Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  24,827,291
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nghiên cứu văn học Việt Nam, văn học các dân tộc ít người của Việt Nam

Khảo luận tầm nguyên từ song thanh, điệp vận, điệp âm trong Ngục trung nhật kí

Tracing and studying two-syllable words, two consecutive words with a similar sound and tone, and words with a similar sound in “Ngục trung nhật kí”

Khoa học (Đại học Sư phạm Hà Nội)

2021

1

50-62

2354-1075

Khảo luận về hệ thống từ song thanh, điệp vận, điệp âm trong Ngục trung nhật kí, từ đó, nhận định về sự vay mượn và sáng tạo về ngôn từ của Hồ Chí Minh. Đồng thời, bài viết tìm hiểu về sự tương tác, phát triển của hệ thống ngôn từ này trong tiếng Việt hiện đại. Ngục trung nhật kí gồm 102 từ song thanh, điệp vận, điệp âm, trong đó từ được vay mượn chiếm 76%, từ được sáng tạo chiếm 24%. Những từ vay mượn và sáng tạo kết hợp hài hòa trong các tác phẩm, thể hiện tài năng ngôn từ của tác giả. Trong những từ song thanh, điệp vận, điệp âm thuộc Nhật kí trong tù có những từ gia nhập vào tiếng Việt và có những từ không gia nhập vào tiếng Việt. Từ gia nhập vào tiếng Việt chiếm 42% và từ không gia nhập vào tiếng Việt chiếm 58%. Những từ đã gia nhập vào tiếng Việt luôn có những biến đổi để trở nên phù hợp hơn với thực tiễn, tỉ lệ những từ biến đổi chiếm 16%. Số liệu này cho thấy sự giao thoa giữa tiếng Việt và tiếng Hán, giữa ngôn ngữ văn chương và ngôn ngữ đời thường, đồng thời khẳng định sự phát triển mạnh mẽ của tiếng Việt trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc.

The paper examines the system of two-syllable words, two consecutive words with a similar sound and tone, and words with a similar sound in “Ngục trung nhật kí”. Based on that, it discusses the author’s word borrowing and forming. At the same time, the paper explores the interaction and development of this language system in modern Vietnamese. This group of words in “Ngục trung nhật kí” includes 102 words, of which borrowed words account for 76% and formed words 24%. The borrowed and formed words are harmoniously combined in the work, demonstrating Ho Chi Minh's linguistic talent. Among the two-syllable words, two consecutive words with a similar sound and tone, and words with a similar sound that Ho Chi Minh wrote in “Ngục trung nhật kí”, there were words that entered Vietnamese and those that did not, accounting for 42% and 58% respectively. The words which entered Vietnamese lexicon have undergone changes to become more suitable with the reality with the rate of modified words being 16%. This figure shows the intersection between Vietnamese and Chinese, between literary language and everyday language, and affirms the strong development of Vietnamese throughout the nation's history.

TTKHCNQG, CVv 157

  • [1] 呉澤炎, 黄秋耘, 劉葉秋(編纂), (1999), 辭源,商務印書館,北京,
  • [2] 許愼, 說文解字, (2011), 上海古書出版社,上海.,
  • [3] 罗竹風 (主編), (1994), 漢語大辭典,漢語大辭典出版社,上海.,
  • [4] 夏征農 (主編), (1999), 辭海,中華書局發行所,北京.,
  • [5] 陳廷敬 - 張玉書等 (編撰), (2007), 康熙字典,,上海辭書出版社, 上海.
  • [6] (2014), Hồ Chí Minh và năm bảo vật quốc gia.,
  • [7] Nguyễn Thiện Giáp, (2015), Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ.,
  • [8] Thiều Chửu, (2007), Hán Việt tự điển.,
  • [9] Đỗ Hữu Châu, (1999), Từ vựng ngữ nghĩa Tiếng Việt.,
  • [10] Nguyễn Tài Cẩn, (2004), Nguồn gốc và quá trình hình thành cách đọc Hán Việt.,
  • [11] Nguyễn Tài Cẩn, (1998), Ảnh hưởng Hán văn Lí Trần qua thơ và ngôn ngữ thơ Nguyễn Trung Ngạn.,
  • [12] Đào Duy Anh, (2003), Từ điển Hán Việt, (tái bản có sửa chữa).,