Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,549,484
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Địa lý kinh tế và văn hoá

Nguyễn Phú Son(1), Lê Văn Gia Nhỏ, Nguyễn Thị Thu An, Nguyễn Thùy Trang, Lê Bửu Minh Quân

Chuỗi giá trị tôm sú quảng canh ở vùng Tây Nam Bộ

Black tiger shrimp value chain in the Mekong delta

Tạp chí khoa học - Đại học Mở TP Hồ Chí Minh

2020

02

56-64

1859-3100

Nghiên cứu đã được thực hiện dựa vào cách tiếp cận liên kết chuỗi giá trị (CGT) valuelinks của GTZ (Deutsche Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit – Đức) năm 2008, thông qua các cuộc khảo sát tất cả các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị tôm sú tại 4 tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng và Kiên Giang. Cụ thể đã khảo sát 67 đại lý và trang trại cung cấp con giống, thức ăn và thuốc thủy sản; 339 hộ nuôi tôm sú theo hình thức quảng canh cải tiến (QCCT); 53 thương lái và chủ vựa; 8 doanh nghiệp chế biến xuất khẩu (DNCBXK) và 54 chuyên gia trong ngành, cán bộ kỹ thuật và lãnh đạo các địa phương. Hai công cụ được sử dụng chính trong nghiên cứu này là lập sơ đồ CGT và phân tích kinh tế chuỗi. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 khâu và 5 kênh phân phối trong CGT tôm sú ở vùng Tây Nam Bộ (TNB). Trong đó, tôm sú phần lớn được tiêu thụ qua kênh phân phối Hộ nuôi  Thương lái  DNCBXK  Người tiêu dùng nước ngoài (xuất khẩu). Có 3 sản phẩm tôm sú xuất khẩu chính, bao gồm tôm sú xuất khẩu nguyên con đông lạnh (HOSO), tôm sú xuất khẩu bỏ đầu, đông lạnh (HLSO) và tôm sú xuất khẩu bỏ đầu, lột vỏ, còn đuôi (PTO). Trong đó, tôm PTO tạo được giá trị gia tăng và lợi nhuận cao nhất. Nhìn chung, phân phối lợi nhuận giữa các tác nhân tham gia trong CGT chưa thực sự hợp lý, theo hướng bất lợi cho các hộ nuôi. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, cải thiện kênh phân phối thông qua các hoạt động liên kết ngang và liên kết dọc, cũng như cắt giảm chi phí sản xuất tôm nguyên liệu là hai giải pháp hữu hiệu để nâng cấp CGT tôm sú ở vùng TNB.

The study was conducted based on GTZ's value chain link approach – valuelinks (Deutsche Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit - Germany) in 2008, through surveys of all actors in the black Tiger shrimp value chain in 4 provinces of Ca Mau, Bac Lieu, Soc Trang and Kien Giang. Specifically, the research team interviewed 67 agents and farms supplying of seeds, feeds and aquatic products, 339 households raising black tiger shrimp with improved intensive farming; 53 traders and owners; 8 export processing enterprises (EPEs) and 54 industry experts, technicians and local leaders. The two main tools used in this study are value chain mapping and chain economic analysis. Research results show that there are 5 stages and 5 distribution channels in the black tiger shrimp value chain in the Southwest region. In which, black tiger shrimp is mostly consumed through the following distribution channel Households  Collectors  EPEs  Foreign consumers (exports). There are 3 main export shrimp products, including frozen whole shrimp exports (HOSO), headless, frozen shrimp exports (HLSO,) and exported shrimp headless, peeled, and tail (PTO). In particular, PTO shrimp creates the highest added value and profit. In general, the distribution of profits among the participants in the value chain is not really reasonable Research results have also shown that improving distribution channels through horizontal and vertical linkage activities, as well as cutting raw material production costs are two effective solutions to upgrade the black tiger shrimp value chain in the Southwest region.

TTKHCNQG, CVv 404

  • [1] (2015), Quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn 2030.,Retrieved f-rom https://thuvienphapluat.vn/vanban/Linh-vuc-khac/Quyet-dinh-5528-QD-BNN-TCTS-2015-quy-hoach-nuoi-tom-nuoc-lovung-Dong-bang-song-Cuu-Long-365023.aspx
  • [2] (2015), Thị trường nhập khẩu tôm năm 2014.,Retrieved f-rom http://vasep.com.vn/TinTuc/751_39593/Nam-2014-nhap-khau-tom-vao-My-tang-12.htm
  • [3] Trang, N.T.; Tú, V. H.; Khải, H.V.; Trần Minh Hải (2018), Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình lúa tôm tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.,Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, 54(09D), 149-156.
  • [4] Lộc, V.T.T., Son, N.P. (2013), Giáo trình Phân tích Chuỗi giá trị sản phẩm (Ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp).,
  • [5] Lộc, V.T.T.; Son, N.P. (2011), Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo vùng ĐBSCL.,Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, 19a, 96-108.
  • [6] Lộc, V.T.T. (2009), Phân phối lợi ích trong chuỗi giá trị tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long.,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 134, 3-8.
  • [7] (2015), Niên giám thống kê 2015.,
  • [8] (2008), ValueLinks: The methodology of value chain promotion.,Eschborn, Germany.
  • [9] (2007), Cẩm nang ValueLinks -Phương pháp luận để thúc đẩy chuỗi giá trị -,Xuất bản lần thứ nhất. https://www.sme-gtz.org.vn/Portals/0/AnPham/ValuaLinks%20Manual-VN_V. %20071023.pdf