Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,940,277
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Cây công nghiệp và cây thuốc

Phùng Lệ Quyên, Nguyễn Văn Toàn(2)(1), Nguyễn Ngọc Bình(3), Nguyễn Hữu Phong, Đỗ Thị Việt Hà, Đỗ Thị Hải Bằng

Kết quả chọn tạo một số dòng chè xanh mới từ phương pháp lai tự do thụ phấn hạn chế

Breeding of new green tea lines by limited principle interesting methods

Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam

2021

6

16 - 22

1859 - 1558

Bằng phương pháp lai tự do thụ phấn hạn chế (cho cây mẹ được tự do thụ phấn ở một số cây bố xác định) từ năm 2015 - 2021, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã chọn được 20 cá thể ưu tú trên cây mẹ là các giống chè Kim Tuyên, Phúc Vân Tiên, VN15, VN3, PT95, VN1. Qua quá trình chọn lọc cá thể, khảo nghiệm so sánh giống đã chọn được 6 dòng chè triển vọng cho chế biến chè xanh chất lượng cao. Trong đó bước đầu xác định 2 dòng A44 (từ hạt cây mẹ VN15) và D90 (từ hạt cây mẹ Kim Tuyên) có năng suất tương ứng 4,50 - 4,55 tấn/ha, cao hơn Kim Tuyên (đối chứng) 20,0 - 21,3% và chất lượng tốt, phù hợp cho chế biến chè xanh chất lượng cao với điểm thử nếm chè xanh đạt 17,9 - 18,0 điểm.
 

Twenty excellent individuals f-rom the tested mother tea plants of Kim Tuyen, Phuc Van Tien, VN15, VN3, PT95 and VN1 tea varieties were se-lected based on the restricted self-pollination method in free hybridization (giving the mother plant the freedom to pollinate a certain number of father plants) f-rom 2015 to 2021 by the Northern Mountainous Agro-Forestry Science Institute. Six promising tea lines for processing green tea of high quality were se-lected during the process of individual se-lection and varietal comparison test. Of which, two lines A44 (f-rom seeds of VN15) and D90 (f-rom seeds of Kim Tuyen) were initially identified as prominent ones with the yield of 4.50 and 4.55 tons/ha, respectively (20.0 - 21.3% higher than that of Kim Tuyen variety), and good quality suitable for high-quality green tea production with sensory tasting scores of 17.9 - 18.0.
 

TTKHCNQG, CVv 490

  • [1] (2021), Niên gián thống kê. Nhà xuất bản thống kê.,https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/09/nien-giam-thong-ke-day-du-nam-2019/.
  • [2] Nguyễn Văn Toàn (1994), Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của của tập đoàn giống chè ở Phú Hộ và ứng dụng vào chọn tạo giống ở thời kỳ chè con.,Luận án Tiến sỹ nông nghiệp.
  • [3] Nguyễn Văn Toàn; Trịnh Văn Loan (1989 - 1993), Một số đặc điểm của lá chè và ý nghĩa của nó trong công tác chọn giống.,
  • [4] Nguyễn Văn Tạo (1998), Các phương pháp quan trắc thí nghiệm đồng ruộng chè - Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè.,
  • [5] Nguyễn Thị Minh Phương (2017), Nghiên cứu chọn tạo các giống chè mới năng suất cao, chất lượng tốt bằng phương pháp gây đột biến nhân tạo kết hợp lai hữu tính. Báo cáo tổng kết đề tài.,
  • [6] Nguyễn Văn Hùng; Nguyễn văn Tạo (2006), Quản lý cây chè tổng hợp.,
  • [7] Đỗ Văn Ngọc; Trịnh Văn Loan (2008), Các biến đổi hóa sinh trong quá trình chế biến và bảo quản chè.,
  • [8] (2012), Tiêu chuẩn Việt Nam về Chè - Xác định các chỉ tiêu cảm quan bằng phương pháp cho điểm.,TCVN 3218:2012
  • [9] (2013), Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống chè.,QCVN 01-124:2013/BNNPTNT
  • [10] (2020), Hội nghị thúc đẩy phát triển sản xuất Chè bền vững.,