Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,092,823
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nuôi trồng thuỷ sản

Âu Văn Hóa, Nguyễn Thị Kim Liên, Huỳnh Trường Giang, Vũ Ngọc Út(1)

Đặc điểm phân bố của lớp chân bụng (Gastropoda) ở khu vực nuôi trồng thủy sản trên tuyến sông Hậu

Distribution characteristics of Gastropods in the aquaculture areas along Hau river

Khoa học (Đại học Cần Thơ)

2021

6

231-241

1859-2333

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định sự xuất hiện lớp Gastropoda ở khu vực nuôi trồng thủy sản trên tuyến sông Hậu thuộc tỉnh An Giang và Cần Thơ làm cơ sở đánh giá chất lượng nguồn nước. Nghiên cứu được thực hiện qua việc thu mẫu động vật đáy tại 19 điểm trên sông chính và sông nhánh vào thời điểm tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12 năm 2019. Kết quả ghi nhận được 24 loài lớp chân bụng thuộc 17 giống, 11 họ và 7 bộ. Số lượng loài ở An Giang (19 loài) thấp hơn Cần Thơ (21 loài). Số loài thu được trên sông chính là 22 loài và sông nhánh là 19 loài. Mật độ Gastropoda dao động từ 0 đến 5.447 cá thể/m2 và không tìm thấy cá thể nào ở điểm AG4 vào đợt 2; số cá thể trên sông chính và sông nhánh biến động từ 42-1.341 cá thể/m2 . Thành phần loài và mật độ lớp Gastropoda phân bố rất rộng và có sự khác biệt giữa các điểm thu, theo từng đợt và kể cả trên sông chính và sông nhánh tại khu vực nghiên cứu. Chỉ số đa dạng Shannon (H’), độ giàu loài (d) và chỉ số đồng đều (J’) trên tuyến sông Hậu dao động lần lượt là 0,9-2,0, 0,7-3,5 và 0,4-0,9. Chỉ số H’ cho thấy các vị trí thu mẫu ở mức ô nhiễm trung bình đến ô nhiễm nặng. Kết quả nghiên cứu còn là nguồn dữ liệu cơ bản để xây dựng chương trình quan trắc sinh học trong khu vực nuôi trồng thủy sản trên sông Hậu.

The study is to determine the distribution of Gastropods in the aquaculture areas along Hau river at An Giang and Can Tho province to serve as a basis for quality assessment of the water sources. The study was conducted by sampling benthos at 19 sites on the main river and tributaries in March, June, September and December, 2019. The results showed a total of 24 species of Gastropods belonging to 17 genera, 11 families and 7 orders. The number of species recorded in An Giang (19 species) was lower than that in Can Tho (21 species). The number of species obtained in the main river was 22 and in the tributaries was 19 species. The number of individuals fluctuated significantly from 0 to 5,447 inds/m2 and no individual was found at AG4 site during June. The density of Gastropoda on the main river and tributaries ranged from 42 to 1,341 inds/m2 . The species composition and density of Gastropoda are very widely distributed and there are differences between the points, according to each the collection and on the main river and tributary in the study area. The Shannon diversity index (H’), species richness (d) and evenness index (J’) recorded on Hau river ranged from 0.9-2.0; 0.7-3.5 and 0.4-0.9, respectively. The results of H’s index implied that sampling sites were in moderate to high level of pollution. The findings also provided a database to develop a biological monitoring program in the aquaculture area along the Hau river.

TTKHCNQG, CVv 403