Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,244,689
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Bảo vệ thực vật

Vũ Xuân Tạo(1), Trần Bảo Trâm(3), Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Xuân Cảnh(2), Thái Hạnh Dung, Hoàng Phương Thảo, Nguyễn Nhật Tân, Nguyễn Trần Hà Anh, Trần Văn Tuấn

Khả năng kháng nấm Penicillium digitatum gây thối cam của dịch nuôi nấm Trichoderma

Khoa học nông nghiệp Việt Nam

2021

03

355-362

2588-1299

Nấm Trichoderma được đánh giá là chi nấm có tiềm năng trong việc tạo chế phẩm sinh học do chúng an toàn và có khả năng đối kháng mạnh với nhiều loài nấm bệnh. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá khả năng kháng nấm P. digitatum của dịch nuôi nấm Trichoderma nhằm tìm kiếm các chủng nấm có tiềm năng ứng dụng vào sản xuất chế phẩm sinh học kháng nấm P. digitatum gây thối quả cam. Trong nghiên cứu này, 20 mẫu nấm Trichoderma (Tr.HG1 - Tr.HG20) đã được phân lập từ đất trồng cam tại tỉnh Hà Giang, trong đó có 2 mẫu nấm là Tr.HG6 và Tr.HG11 được đánh giá là có khả năng kháng mạnh với nấm P. digitatum gây thối quả cam (đường kính vòng kháng nấm tương ứng là 64,0 ± 1,0 và 45,3 ± 1,5mm). Dựa trên đặc điểm hình thái và trình tự vùng ITS của rDNA, 2 mẫu nấm Tr.HG6 và Tr.HG11 được xác định thuộc loài Trichoderma asperellum. Trên môi trường PDB, sau 72 giờ nuôi cấy ở 30C, dịch nuôi cấy 2 chủng T. asperellum Tr.HG6 và Tr.HG11 thể hiện hoạt tính kháng P. digitatum mạnh nhất (đường kính vòng kháng nấm tương ứng là 64,0 và 45,3mm). Dịch nuôi cấy chủng T. asperellum Tr.HG6 có đặc tính bền nhiệt, giữ được hoạt tính cao ở 50C. Đồng thời, dịch nuôi cấy chủng Tr.HG6 thể hiện hoạt tính ức chế khả năng gây bệnh của nấm P. digitatum trên cam. Nghiên cứu này đã tuyển chọn được 2 chủng nấm T. asperellum Tr.HG6 và Tr.HG11 có khả năng kháng nấm P. digitatum mạnh và có tiềm năng ứng dụng trong việc sản xuất chế phẩm sinh học.

TTKHCNQG, CTv 169

  • [1] White T.J., Bruns T.D., Lee S.B. & Taylor J.W. (1990), Amplification and direct sequencing of fungal ribosomal RNA genes for phylogenetics.,PCR Protocols: A Guide to Methods and Applications. 18(1): 315.
  • [2] Vũ Xuân Tạo & Trần văn Tuấn (2020), Phân lập và tuyển chọn các chủng Trichoderma có khả năng đối kháng vi nấm gây bệnh trên cây cam.,Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 36(3): 98-104.
  • [3] Vu X.T., Ngo T.T., Mai T.D.L., Bui T.T., Le H.D., Bui T.V.H., Nguyen Q.H., Ngo X.B. & Tran V.T (2018), A highly efficient Agrobacterium tumefaciens-mediated transformation system for the postharvest pathogen Penicillium digitatum using DsRed and GFP to visualize citrus host colonization.,Journal of Microbiological Methods. 144: 134-144.
  • [4] Verma M., Brar S.K., Tyagi R.D., Surampalli R.Y. & Valero J.R. (2007), Antagonistic fungi, Trichoderma spp.: panoply of biological control.,Biochemical Engineering Journal. 37(1): 1-20.
  • [5] Tran V.T., Do T.B.X., Nguyen T.K., Vu X.T., Dao B.N. & Nguyen H.H. (2017), A simple, efficient and universal method for the extraction of genomic DNA f-rom bacteria, yeasts, molds and microalgae suitable for PCR-based applications.,Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering. 59(4): 66-74.
  • [6] Sharma R., Singh D. & Singh R. (2009), Biological control of postharvest diseases of fruits and vegetables by microbial antagonists: A review.,Biological control. 50(3): 205-221.
  • [7] Saba H., Vibhash D., Manisha M., Prashant K.S., Farhan H. & Tauseef A. (2012), Trichoderma - a promising plant growth stimulator and biocontrol agent.,Mycosphere. 3(4): 524-531
  • [8] Palou L., Smilanick J.L. & Droby S.. (2008), Al-ternatives to conventional fungicides for the control of citrus postharvest green and blue moulds.,Stewart Postharvest Review. 2(2): 1-16.
  • [9] Nguyễn Đức Huy, Phạm Quang Nguyên, Nguyễn Thị Thanh Hồng, Hà Giang, Nguyễn Văn Viên & Nguyễn Tất Cảnh (2017), Phân lập và đánh giá khả năng đối kháng của Trichoderma asperellum đối với tác nhân gây bệnh cây có nguồn gốc trong đất.,Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 15(12): 1593-1604.
  • [10] Kubicek C.P. & Harman G.E. (1998), Trichoderma and Gliocladium. Volume 1: Basic biology, taxonomy and genetics.,Taylor and Francis Ltd.
  • [11] Droby S., Eick A., Macarisin D., Cohen L., Rafael G., Stange R., McColum G., Dudai N., Nasser A. & Wisniewski M (2008), Role of citrus volatiles in host recognition, germination and growth of Penicillium digitatum and Penicillium italicum.,Postharvest Biology and Technology. 49(3): 386-396.
  • [12] Curran J., Driver F., Ballard J.W.O. & Milner R.J. (1994), Phylogeny of Metarhizium: analysis of ribosomal DNA sequence data.,Mycological Research. 98(5): 547-552.
  • [13] Bautista-Baños S. (2014), Postharvest Decay, Control Strategies.,Elsevier.
  • [14] Balcázar J.L., De Blas I., Ruiz-Zarzuela I., Cunningham D., Vendrell D. & Muzquiz J.L. (2006), The role of probiotics in aquaculture.,Vet Microbiol. 114(3-4): 173-186.
  • [15] Bajagai Y., Klieve A., Dart P. & Bryden W. (2016), Probiotics in animal nutrition: Production, impact and regulation.,Food and Agriculture Organization of the United Nations.