Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,065,346
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Địa chất học

Trần Thế Việt(1), Bùi Thị Kiên Trinh, Trịnh Quang Toàn, Nguyễn Đức Hà, Nguyễn Trung Kiên, Nguyễn Mạnh Cường

Phân tích nguy cơ trượt lở đất ở lưu vực sông Thao theo một số tác nhân chính

Tạp chí Địa Kỹ thuật

2021

02

72-80

0868-279X

Sạt lở trên các lưu vực sông gây ra những thiệt hại khôn lường cho con người về kinh tế xã hội và môi trường của vùng hạ lưu. Vì vậy, cần nghiên cứu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sạt lở để đề ra các biện pháp tránh, giảm thiểu thiệt hại và nhanh chóng khắc phục hậu quả sau khi xảy ra tai nạn sạt lở. Trong nghiên cứu này, chín yếu tố chính bao gồm độ dốc, độ cao, lượng mưa cực đoan, địa chất, vỏ phong hóa, mật độ đứt gãy, độ che phủ rừng, phân cắt ngang và sâu đã được nghiên cứu và phân tích để xây dựng bản đồ nhạy cảm trượt lở của lưu vực sông Thao dựa trên các ghi nhận. các vị trí sạt lở. Kết quả cho thấy bản đồ tính nhạy cảm của sạt lở rất hữu ích cho việc phân tích, cảnh báo trực quan và phòng ngừa khả năng sạt lở trong tương lai cho khu vực nghiên cứu.

TTKHCNQG, 0868-279X

  • [1] Trinh, T., C. Ho, H.N. Do, A. Ercan, and M.L. Kavvas, (2020), Development of high resolution 72 h precipitation and hillslope flood maps over a tropical transboundary region by physically based numerical atmospheric– hydrologic modeling,Journal of Water and Climate Change, 2020. 11(S1): p. 387-406
  • [2] Fausto, G., C. Alberto, C. Mauro, and R. Paola, (1999), Landslide hazard evaluation: a review of current techniques and their application in a multi-scale study, Central Italy,Geomorphology, 1999. 31(1-4): p. 181-216
  • [3] An, H., M. Kim, G. Lee, and T.T. Viet, (2016), Survey of spatial and temporal landslide prediction methods and techniques,Korean Journal of Agricultural Science, 2016. 43(4): p. 507-521
  • [4] Tran, T.V., L. Giha, A. Hyunuk, and K. Minseok, (2017), Comparing the performance of TRIGRS and TiVaSS in spatial and temporal prediction of rainfall-induced shallow landslides,Environmental Earth Sciences, 2017. 76
  • [5] Bui, D.T., T.A. Tuan, N.-D. Hoang, N.Q. Thanh, D.B. Nguyen, N.V. Liem, and B. Pradhan, (2016), Spatial prediction of rainfall-induced landslides for the Lao Cai area (Vietnam) using a hybrid intelligent approach of least squares support vector machines inference model and artificial bee colony optimization,Landslides, 2016. 14: p. 447-458
  • [6] (), Điều tra, đánh giá và phân vùng cảnh báo nguy cơ trượt lở đất đá các vùng núi Việt Nam. 2012-2020,
  • [7] Sỹ, H. and T. Hoàng, (2020), Sạt lở đất - Thiên tai và nhân tai: Xây dựng giải pháp hiệu quả phòng tránh sạt lở đất (Bài cuối),Dân tộc và Phát triển, 2020
  • [8] Tran, T.V., A. Dinand, and H. Robert, (2019), Weathering and deterioration of geotechnical properties in time of groundmasses in a tropical climate,Engineering Geology, 2019. 260(3): p. 1-15
  • [9] Tran, T.V., V.H. Hoang, H.D. Pham, and S. Go. (2020), Use of Scoops 3D and GIS for the Assessment of Slope Stability in Three Dimensional: A Case Study in Sapa, Vietnam,The International Conference on Innovations for Sustainable and Responsible Mining. 2020. Hanoi
  • [10] Tran, T.V., M.T. Trinh, G. Lee, S. Oh, and T.H.V. Nguyen, (2015), Effect of extreme rainfall on cut slope stability: case study in yen bai city, Viet Nam,Journal of the Korean GEOenvironmental Society, 2015. 16(4): p. 23-32
  • [11] Bui, T.D., L. Owe, R. Inge, and D. Oystein, (2011), Landslide susceptibility analysis in the Hoa Binh province of Vietnam using statistical index and logistic regression,Natural Hazards, 2011. 59(1413 2011)): p. 1-32