Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,901,077
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Di truyền và nhân giống động vật nuôi

Nguyễn Thị Mỹ Linh, Đinh Văn Dũng, Lê Đình Phùng(1)

Hiện trạng nuôi dưỡng và năng suất sinh sản của bò cái lai Brahman khi phối tinh C-harolais, Droughtmaster và Red Angus nuôi trong nông hộ tỉnh Quảng Ngãi

Current feeding situation and reproductive performance of Brahman crossbred cows bred with C-harolais, Droughtmaster and Red Angus semen at smallholders in Quang Ngai province

Khoa học nông nghiệp Việt Nam

2021

01

42-49

2588-1299

Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá hiện trạng nuôi dưỡng và năng suất sinh sản của bò cái Lai Brahman khi được phối tinh đực giống C-harolais, Droughtmaster và Red Angus nuôi trong nông hộ ở tỉnh Quảng Ngãi. Tổng cộng 90 hộ chăn nuôi bò Lai Brahman sinh sản (75% máu Brahman và 25% máu bò địa phương) được lựa chọn để đánh giá hiện trạng nuôi dưỡng khi được phối bởi 3 loại tinh nêu trên. Thêm vào đó, 373 bò cái Lai Brahman được phối tinh giống C-harolais (127 con), Droughtmaster (120 con) và Red Angus (116 con) được chọn để đánh giá năng suất sinh sản. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng vật chất khô (DM), protein thô (CP) và năng lượng (ME) ăn vào của bò cái Lai Brahman không có sự sai khác (P >0,05) khi được phối bởi 3 loại đực giống nêu trên. Lượng DM, CP và ME ăn vào của bò mẹ giai đoạn mang thai lần lượt giao động trong khoảng 6,9-7,5 kg/ngày; 0,6-0,7 kg/ngày và 14,6-15,5 Mcal/ngày, ở giai đoạn 3 tháng sau khi đẻ lần lượt dao động trong khoảng 7,5-7,6 kg/ngày; 0,7kg/ngày và 15,5-15,9 Mcal/ngày. Khoảng cách lứa đẻ của bò cái Lai Brahman khi phối tinh với giống C-harolais, Droughtmaster và Red Angus dao động trong khoảng từ 394-397 ngày (P >0,05). Kết quả này cho thấy năng suất sinh sản của bò cái Lai Brahman khi phối tinh với các giống bò chuyên thịt nuôi trong nông hộ tại Quảng Ngãi là khá tốt. Nên tiếp tục đánh giá sinh trưởng và sức sản xuất thịt của các tổ hợp lai giữa bò cái Lai Brahman với đực C-harolais, Droughmaster và Red Angus.

The objective of this study was to evaluate the current feeding situation and reproductive performance of Brahman crossbred cows bred with C-harolais, Droughtmaster and Red Angus semen at smallholders in Quang Ngai province. A total of 90 households with Brahman crossbred were evaluated for cow feed and feeding situations. In addition, 373 Brahman crossbred cows were used to evaluate the reproductive performance, in which 127 cows were inseminated by C-harolais, 120 by Droughtmaster and 116 by Red Angus. The results showed that the dry matter (DM), crude protein (CP) and energy (ME) intake of Brahman crossbred cows were not different (P >0.05) and independent f-rom being bred with C-harolais, Droughtmaster or Red Angus. The amount of DM, CP and ME intaken by the pregnant cows was 6.9-7.5; 0.6-0.7 kg/day and 14.6-15.5 Mcal/day, respectively, and 3-month after calving was 7.5-7.6; 0,7 kg/day and 15.5-15.9 Mcal/day respectively. The calving interval of Brahman crossbred cows bred with C-harolais, Droughtmaster and Red Angus semen varied between 394-397 days (P >0.05). Further studies should be done on the growth and performance of the progeny of the crosses between Brahman crossbred cows and C-harolais, Droughtmaster and Red Angus bulls.

TTKHCNQG, CTv 169

  • [1] (2000), Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam,
  • [2] Trương La (2016), Nghiên cứu lai tạo bò lai cao sản tại tỉnh Lâm Đồng,,Kết quả nghiên cứu khoa học năm 2013-2016. Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên
  • [3] (2020), Niên giám Thống kê. Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội.,
  • [4] Siller A.E. (2017), Initial Asessment of calf performance and cow reproduction traits in a dominican republic beef herd. Master, s thesis.,Texas A & M university.
  • [5] Segura C., José C., Maganã M.,, Juan G., ké-Lospez A., Jusùs R., Victor M., Hinojosa-Cuellar, José A., Osorio A. & Mario M (2017), Breed and environmental effects on birth weight, wearing weight ang calving interval of Zebu cattle in South Eastern Mexico.,Tropical and Subtropical Agroecosystems. 20(2): 297-305.
  • [6] Phí Như Liễu, Nguyễn Văn Tiến & Hoàng Thị Ngân (2017), Kết quả lai tạo và nuôi dưỡng bê lai hướng thịt tại An Giang.,Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi. Viện chăn nuôi. 76: 91-100.
  • [7] Phạm Vũ Tuân (2014), Đánh giá khả năng sinh sản và thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sinh sản của đàn bò cái Brahman nuôi tại trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada.,Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
  • [8] Phạm Văn Quyến, Trần Thị Cẩm, Lê Thị Mỹ Hiếu, Giang Visal & Bùi Ngọc Hùng (2018), Khả năng sản xuất của bò lai hướng thịt F1 (Red Angus × Lai Sind) và F1(Brahman × Lai Sind) tại tỉnh Tây Ninh.,Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 86: 19-34.
  • [9] Phạm Văn Quyến, Phí Như Liễu & Đinh Văn Cải (2017), Kết quả nghiên cứu nhân thuần và lai tạo bò thịt tại trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia súc lớn. Viện chăn nuôi.,Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 76: 9-20.
  • [10] Phạm Văn Quyến (2009), Nghiên cứu khả năng sản xuất của bò Droughmaster thuần nhập nội và bò lai F1 giữa bò lai Droughmaster với bò lai Sind tại miền Đông Nam Bộ.,Luận án Tiến sỹ. Viện Khoa học Kỹ thuật miền Nam
  • [11] Nguyễn Thị Mỹ Linh, Đinh Văn Dũng, Lê Đình Phùng & Nguyễn Xuân Bả (2019), Đánh giá hệ thống chăn nuôi bò sinh sản và năng suất sinh sản của đàn bò cái lai Brahman trong nông hộ huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi,,Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 128(3D): 95-107.
  • [12] Nguyễn Thanh Hải & Đỗ Hòa Bình (2019), Khả năng sinh trưởng của bê lai F1 (BBB × Droughtmaster), Droughtmaster thuần, F1 (Angus × Brahman) và Brahman thuần giai đoạn sơ sinh đến 4 tháng tuổi.,Kỷ yếu hội nghị khoa học Chăn nuôi - Thú y toàn quốc năm 2019.. tr. 465-469.
  • [13] Nguyễn Ngọc Hải, Chế Minh Tùng, Nguyễn Kiên Cường & Phí Như Liễu (2017), Khảo sát khả năng sinh sản và nghiên cứu ứng dụng giải pháp hormone để khắc phục bệnh chậm sinh trên bò thịt Brahman thuần nhập nội. Viện chăn nuôi.,Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 76: 84-90.
  • [14] Lương Anh Dũng (2011), Khả năng sinh trưởng và sinh sản của đàn bò Brahman nuôi tại trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada..,Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
  • [15] Lê Xuân Cương (2001), Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu xác định giống bò lai hướng thịt và quy trình công nghệ nuôi bò thịt chất lượng cao ở vùng Lâm Hà, Lâm Đồng.,Báo cáo khoa học Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, thành phố Hồ Chí Minh.
  • [16] Kearl L.C. (1982), Nutrient requirements of ruminants in development countries, International feedstuffs institude, Utah Agricultural experiment station.,Utah State University, Loga, Utah, USA.
  • [17] Husnul K., Muhammad A., Tamba B., Ketut korya wisina I., Sutrisnak, Rahardjo H.B. & Lazuardy T. (2018), Reproductive efficiency of Brahman cross cattle using Artificial insemination with frozen semen f-rom Bali, Brahman, Limousin and Simmental cattle.,Proceedings of the 20th FAVA & the 15th KIVNAS PDHI.
  • [18] Gate M.C. (2013), Evaluating the reproductive performance of British beef and dairy herds usung natioanl cattle movement records.,Veterinary record. 173(20): 499-511.
  • [19] Ferrell C.L. (1991), Maternal and fetal influences on uterine and conceptus development in the cow: I. Growth of tissues of the gravid uterus.,Journal of Animal science. 69(5): 1945-1953.
  • [20] Dương Nguyên Khang, Nguyễn Quốc Trung & Nguyễn Thanh Hải (2019), Khả năng sinh trưởng của một số nhóm bê lai chuyên thịt tại Bến Tre.,Kỷ yếu hội nghị khoa học Chăn nuôi - Thú y toàn quốc năm 2019. . tr. 506-512.
  • [21] Dương Nguyên Khang, Bùi Văn Hưng, Thái Quốc Hiếu & Nguyễn Thanh Hải (2019), Khả năng sinh trưởng và thức ăn thu nhận của một số nhóm bê lai hướng thịt tại Tiền Giang.,Kỷ yếu Hội nghị khoa học Chăn nuôi - Thú y toàn quốc năm 2019. . tr. 513-517.
  • [22] Bourdon R.M. (1997), Understanding Animal Breeding.,Colorado State University Prentice Hall Upper Saddle River, NJ 07458.
  • [23] Aboagye G.S. (2002), Phenotypic anh genetic paramenters in cattle population in Ghana - Areview paper presented to international liverstock rearch institute (ILRI).,Addis Ababa. Ethiopia.