Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,908,917
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Bệnh học thuỷ sản

Võ Thế Dũng(1), Võ Thị Dung

Thành phần và mức độ nhiễm ký sinh trùng ở cá tầm Nga (Acipencer guldenstaedtii Brandt and Ratzeburg, 1833) và cá tầm Xiberi (acipencer baerii Brandt, 1869) nuôi ao và nuôi lồng tại Lâm Đồng

The composition, prevalances and intensities of parasites of Russian sturgeon (Ccipencer guldenstaedtii Brandt and Ratzeburg, 1833) and Siberian sturgeon (Acipencer baerii Brandt, 1869) cultured in ponds and floating cages in Lamdong province

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

2018

3

26-31

1859-2252

Nghiên cứu này trình bày thành phần và mức độ nhiễm ký sinh trùng bắt gặp trên cá tầm Nga (Acipencer guldenstaidtii Brandt and Ratzeburg, 1833) và cá tầm Xiberi (Acipencer baerii Brandt, 1869) nuôi ao và nuôi lồng tại Lâm Đồng. Một trăm hai mươi bảy cá thể cá tầm Nga nuôi ao (chiều dài trung bình 659,6 mm (450,0- 770,0)) và 108 cá tầm Nga nuôi lồng (chiều dài trung bình 535,1 mm (530,0-747,2)); 96 cá thể cá tầm Xiberi nuôi ao (chiều dài trung bình 652,3 mm (500,0-720,0)) và 111 cá thể cá tầm Xiberi nuôi lồng (chiều dài trung bình 558,9 mm (524,0-880,0)) được thu thập ngẫu nhiên từ các cơ sở nuôi. Kết quả đã phát hiện được 03 loài ký sinh trùng ở cá tầm nuôi ao, gồm Trichodina nigra, Ichthyophthirius multifi liis, và Gyrodactylus sp.; và 05 loài ký sinh trùng ở cá tầm nuôi lồng, gồm T. nigra, I. multifi liis, Gyrodactylus sp., Ceratomyxa sp. và Neoergasilus sp. Đây là thông báo đầu tiên về thành phần và mức độ nhiễm ký sinh trùng ở cá tầm Nga và cá tầm Xiberi nuôi ao và nuôi lồng ở Việt Nam.

This paper presents the composition, prevalances and intensities of parasites of pond and cage - cultured Russian Sturgeon (Acipencer guldenstaidtii Brandt and Ratzeburg, 1833) and Siberian Sturgeon (Acipencer baerii Brandt, 1869) in Lamdong Province. One hundred and twenty seven specimens of pond - cultured Russian Sturgeon (mean length 659,6 mm (450,0-770,0)) and 108 cage - cultured Russian Sturgeon (mean length 535,1 mm (530,0-747,2)); 96 specimens of pond - cultured Siberian Sturgeon (mean length 652,3 mm (500,0-720,0)) and 111 cage - cultured Siberan Sturgeon (mean length 558,9 mm (524,0-880,0)) were randomly collected from different farms. Results showed that there were, 03 parasitic species from pond - cultured sturgeons, including Trichodina nigra, Ichthyophthirius multifi liis, and Gyrodactylus sp.; and 05 parasitic species from cage - cultured sturgeons, including T. nigra, I. multifi liis, Gyrodactylus sp., Ceratomyxa sp. and Neoergasilus sp. This is the fi rst paper on the composition, prevalances and intensities of parasites on pond and cage – cultured Russian Sturgeon and Siberian Sturgeon in Vietnam.

TTKHCNQG, CVv 400

  • [1] Popielarczyk R., Kolman R (2013), Preliminary analysis of ectoparasites of the sturgeon Acipenser oxyrinchus oxyrinchus (Mitchill, 1815) originating f-rom different water habitats,Annals of Parasitology 2013, 59(3): 139–141
  • [2] Ogut H. and Palm H. W (2005), Seasonal dynamics of Trichodina spp. on whiting (Merlangius merlangus) in relation to organic pollution on the eastern Black Sea coast of Turkey,Parasitology Research, 96(2): 149- 153.
  • [3] Lom J., and Dyková I. (1992), Protozoan Parasites of Fishes. Developments in Aquaculture and Fisheries science,Volume 26, Elsevier Science Publishers B. V. Netherland
  • [4] Ivanova, N. S.; Golovina, V. A.; Golovin, P. P. (1993), Parasites and diseases of sturgeons artifi cially reared in the Volga-Caspian and Azov basins.,Fish. Manage. Ser. Aquacult. 2: 1–34.
  • [5] Bauer O.N., Pugachev O.N. and Voronin V.N. (2002), Study of parasites and diseases of sturgeons in Russia: a review,Journal of Applied Ichthyology, 18: 420-429.
  • [6] Barazi M.S., Mokhayer B., Masoumian M., Shenavar M.A., Jalilpour J., Masoumzadeh M., and Alizadeh M. (2010), Parasitic infection among larvae and fi ngerlings of the Persian Sturgeon (Acipenser persicus) in Vniro tanks and earthen ponds,Iranian Journal of Fisheries Science, 9(3): 342-351.
  • [7] Anon (1964), “Redogörelse för den i Sovjetunuionen använda för s.k. fullständig parasitologisk undersökning av fi sk",Tiedoksianto Information, 1(1): 8-11
  • [8] Hà Ký và Bùi Quang Tề (2007), Ký sinh trùng cá nước ngọt Việt Nam,
  • [9] Đỗ Thị Hòa, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng và Nguyễn Thị Muội (2004), Bệnh học thủy sản,
  • [10] Võ Thế Dũng, Bristow G. A., Nguyễn Hữu Dũng, Võ Thị Dung và Nguyễn Thị Thanh Thùy (2005), “Thành phần ĐVKS ở một số loài cá mú thuộc giống Epinephelus ở khu vực Khánh Hòa”,Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, Phụ trương 4(T5/2005): 247-254.
  • [11] Võ Thế Dũng (2010), Động vật ký sinh ở cá mú thuộc giống Epinephelus.,Luận án tiến sĩ sinh học. Thư viện Khoa học và công nghệ Quốc gia- Tp. Hồ Chí Minh.
  • [12] Võ Thế Dũng, Võ Thị Dung, Nguyễn Thị Hồng Tuyên, Nguyễn Viết Thùy và Lê Phước Thuần (2011), Nghiên cứu một số tác nhân có khả năng gây bệnh xuất huyết lở loét ở cá tầm (Acipenser gueldenstaidtii và A. baeri) nuôi ở Lâm Đồng.,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Số 23/2011: 74-79.
  • [13] Võ Thế Dũng, Trần Thị Bạch Dương (2011), Nghiên cứu tác nhân gây bệnh trên cá tầm (Acipencer baeri) và cá hồi (Oncorhynchus mykiss) trong hệ thống ao nuôi công nghiệp,Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học Thuỷ sản toàn Quốc năm 2011
  • [14] Võ Thế Dũng, Glenn Allan Bristow, Nguyễn Hữu Dũng, Võ Thị Dung và Nguyễn Nguyễn Thành Nhơn (2012b), Ký sinh trùng cá mú và cá chẽm ở Việt Nam,
  • [15] Võ Thế Dũng, Võ Thị Dung, Nguyễn Nguyễn Thành Nhơn, Lê Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Hoàn, Nguyễn Thị Hồng Tuyên, Nguyễn Viết Thùy và Nguyễn Trọng Lực (2012a), Nghiên cứu tìm hiểu tác nhân gây bệnh là ký sinh trùng, nấm và vi khuẩn trên cá hồi và cá tầm nuôi tại Lâm Đồng,Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài. Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III
  • [16] Võ Thế Dũng (2012), Quy hoạch phát triển nuôi cá nước lạnh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020,Viện Nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản III
  • [17] Võ Thế Dũng, Võ Thị Dung, Hòang Ngọc Hồi, Đinh Thị Thu Thùy (2014), Nghiên cứu một số ký sinh trùng gây bệnh ở cá hồi vân (Onchorhynchus mykiss) giống tại Lâm Đồng.,Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 6/2014: 69-73
  • [18] Võ Võ Thế Dũng và Võ Thị Dung (2014), Kết quả nghiên cứu bệnh xuất huyết, lở loét do vi khuẩn gây ra ở cá tầm nuôi thương phẩm tại Lâm Đồng,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 23/2014: 99-105.
  • [19] Võ Thế Dũng, Nguyễn Nhất Duy, Võ Thị Dung, Nguyễn Nguyễn Thành Nhơn (2016), Nguyên sinh động vật ký sinh trên cá diếc (Carassius auratus auratus (Linnaeus, 1758)) thu tại Phú Yên,Kỷ yếu Hội nghị Ký sinh trùng học toàn Quốc lần thứ 43 năm 2016, Tp. Ban Mê Thuột - Đắk Lắc, trang: 43-51
  • [20] Võ Thế Dũng và Võ Thị Dung (2016), Nghiên cứu bệnh xuất huyết trên cá tầm Nga giống (Acipenser guldenstaedtii) tại Lâm Đồng và đề xuất biện pháp phòng trị.,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 5/2016: 87-91.
  • [21] Võ Thế Dũng và Võ Thị Dung (2018), Ký sinh trùng ký sinh ở cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792) nuôi thương phẩm tại Lâm Đồng,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 14/2018: 65-69