Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,153,433
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

69

Nuôi trồng thuỷ sản

Ngô Văn Mạnh(1), Hoàng Thị Thanh, Phạm Đức Hùng, Trần Văn Dũng

Ảnh hưởng của độ mặn lên kết quả ương cá khế vằn (Gnathanodon speciosus Forsskål, 1775) giai đoạn giống

Effect of salinity on the rearing performance of golden trevally (gnathanodon speciosus forsskål, 1775) juvenile

Khoa học và Công nghệ Thủy sản

2023

2

39-47

1859-2252

Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng, tỷ lệ sống, hiệu quả sử dụng thức ăn và khả năng chịu sốc của cá khế vằn giai đoạn giống. Cá con có kích thước ban đầu 2,0 cm và khối lượng 0,18 g/con được thả ngẫu nhiên vào các bể composite (hình trụ tròn) có thể tích 70 L/bể. Bốn mức độ mặn được thử nghiệm gồm 5‰, 15‰, 25‰ và 33‰. Cá được ương với mật độ 2 con/L và cho ăn thức ăn viên với tỷ lệ 5 - 7% BW/ngày, chia làm 4 lần/ngày. Mỗi nghiệm thức được thực hiện với 03 lần lặp trong thời gian 28 ngày. Kết quả cho thấy độ mặn ảnh hưởng đáng kể đến các chỉ tiêu sinh trưởng, hệ số phân đàn, sinh khối, hiệu quả sử dụng thức ăn, tỷ lệ sống và khả năng chịu sốc nhiệt độ của cá. Nhìn chung, cá được ương ở độ mặn 25 - 33‰ cho kết quả tốt hơn cá nuôi ở độ mặn 5 - 15‰. Tuy nhiên, cá nuôi ở độ mặn thấp (5 - 15‰) lại chịu sốc nước ngọt tốt hơn cá nuôi ở độ mặn cao (25 - 33‰). Đáng chú ý, độ mặn không ảnh hưởng đến tỷ lệ dị hình của cá. Nghiên cứu cho thấy độ mặn từ 25 - 33‰ là thích hợp để ương cá khế vằn giai đoạn giống.

This study aimed to evaluate the eff ects of salinity on the growth, survival, feed effi ciency, and shock tolerance of golden trevally juveniles. Juveniles with an initial size of 2.0 cm and 0.18 g/fi sh were randomly stocked in composite tanks (round cylinders) with a volume of 70 L/tank. Four salinity levels were tested: 5‰, 15‰, 25‰, and 33‰. The fi sh were reared at a density of 2 fi sh/L and fed pellet feed at a rate of 5-7% BW/ day, divided into four times per day. Each treatment was replicated three times over a period of 28 days. The results indicated that salinity signifi cantly aff ected the growth parameters, coeffi cient of variation, biomass, feed effi ciency, survival, and temperature shock tolerance of fi sh. In general, fi sh reared at salinity levels of 25 - 33‰ achieved better results than those reared at salinity levels of 5 - 15‰. However, fi sh reared at low salinity levels (5 - 15‰) were found to tolerate freshwater shock better than those reared at high salinity levels (25 - 33‰). Notably, salinity did not aff ect the deformity rate of fi sh. The study suggests that a salinity level of 25 - 33‰ is suitable for rearing golden trevally juveniles.

TTKHCNQG, CVv 400