Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,874,971
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Trắc địa học và bản đồ học

Xây dựng bản đồ hệ sinh thái lưu vực sông Lam

Developing ecosystem map for functional zoning environment of Lam river basin

Tạp chí Khoa học - Đại học Sư phạm Hà Nội

2020

05

2354-1067

Nghiên cứu thực hiện ở lưu vực sông Lam, có diện tích 17.900 km2 (phần lãnh thổ Việt Nam), với mục đích xây dựng bản đồ hệ sinh thái phục vụ phân vùng môi trường. Các thoog tin trên lưu vực gồm địa hình, khí hậu, đất thể hiện sự phân hóa các nhân tố vô sinh; thảm thực vật là lớp dữ liệu thể hiện sự phân bố nhân tố hữu sinh, được xác định dựa trên phân tích ảnh Landsat 8 kết hợp thực địa. Các dữ liệu trên được sử dụng để xây dựng bản đồ hệ sinh thái lưu vực sông Lam bằng phương pháp chồng xếp, chỉnh hợp các bản đồ thành phần với sự hỗ trợ của GIS. Nghiên cứu đã xác định được 13 hệ sinh sinh thái chính, được thể hiện trên bản đồ hệ sinh thái lưu vực sông Lam tir lệ 1100.000. Trong đó, chiếm diện tích lớn nhất là các hệ sinh thái rừng, phân bố chủ yếu ở khu vực thượng lưu và trung lưu. Các hệ sinh thái ao đầm, rừng ngập mặn chiếm diện tích bé nhất, phân bố ở hạ lưu.

The study was conducted in Lam river basin, covering an area of 17,900 km2 (Vietnamese territory), with the purpose of creating an ecological map to serve the environmental zoning. Information on the basin includes topography, climate, soil showing the differentiation of infertility factors. The vegetation cover is a data layer showing the distribution of bio-factors, which is determined based on Landsat 8 image analysis combined with field work. The above data are used to cre-ate the map of ecosystem of Lam river basin by the method of overlaying and adjusting component maps with the support of GIS. The study has identified 13 major ecosystems, which are shown on the Lam River basin ecosystem map at 1 100,000 scale. In particular, it supports the accounting for the largest area of forest ecosystems, mainly distributed in the upper and middle regions. Ecosystems of ponds, swamps and mangroves occupy the smallest area, distributed downstream.

TTKHCNQG, CVv 157

  • [1] Bùi Văn Vượng; Trần Đức Thạnh; Đỗ Công Thung; Nguyễn Đắc Vệ (2014), Nguyên tắc thành lập bản đồ hệ sinh thái ven biển,Tuyển tập Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh học biển và phát triển bền vững lần thứ II, P.884, DOI: 10.15625/MBSD2.2014-0103
  • [2] Nguyễn Ngọc Khánh; Nguyễn Cao Huần; Phạm Hoàng Hải (1996), Nghiên cứu các đơn vị phân loại cảnh quan Việt Nam tỉ lệ 1:1000 000 (đất liền và biển),Khoa học Tự nhiên (Chuyên san Địa lí), tr.15-22
  • [3] Phạm Hoàng Hải; Nguyễn Thượng Hùng; Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam. 150 trang,
  • [4] A.G. Ixtrenko (1985), Cảnh quan học ứng dụng, Người dịch Đào Trọng Năng,
  • [5] Vũ Trung Tạng (2009), Cơ sở sinh thái học,
  • [6] Trần Thị Tuyến và cộng sự (2018), Quy hoạch bảo vệ môi trường,