Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,641,962
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Tài nguyên rừng

Lê Hồng Liên, Hoàng Thanh Sơn(1), Trịnh Ngọc Bon, Ninh Việt Khương Triệu Thái Hưng, Bùi Thế Đồi, Trần Cao Nguyên, Trần Hải Long, Nguyễn Thị Thu Hằng, Phạm Thị Quỳnh

Đặc điểm tái sinh các loài cây gỗ trên núi đá vôi tại vườn quốc gia Cát Bà

Regeneration characteristics of timber species on limestone mountain forest in Cat Ba National Park

Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

2021

2

25-35

1859-0373

Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu đặc điểm tái sinh các loài cây gỗ của 5 kiểu rừng với 18 quần xã thực vật rừng (QXTV) đặc trưng trên núi đá vôi tại Vườn Quốc gia (VQG) Cát Bà. Ở khu vực vùng lõi, mật độ cây tái sinh các kiểu rừng dao động từ 6.833 - 15.000 cây/ha, trong đó mật độ cây tái sinh chiều cao >100 cm từ 1.833 - 3.500 cây/ha. Tổ thành loài dao động từ 7 - 17 loài trên các quần xã, trong đó có từ 5 - 9 loài tham gia vào công thức tổ thành. Ở khu vực vùng đệm, mật độ cây tái sinh tại các kiểu rừng dao động từ 5.500 - 8.333 cây/ha, trong đó mật độ cây tái sinh có chiều cao >100 cm dao động từ 1.500 - 2.500 cây/ha. Tổ thành loài dao động từ 7 - 12 loài và có từ 5 - 8 loài tham gia vào công thức tổ thành. Tỷ lệ cây tái sinh triển vọng dao động từ 9 - 23%. Về đa dạng sinh học, phát hiện được 75 loài cây gỗ. Chỉ số SI giữa thảm thực vật rừng thứ sinh bị tác động I.Đk1 và I.Np1 - 1 cao nhất (0,52) so với chỉ số SI giữa các kiểu rừng khác. Chỉ số Margalef (d1) dao động từ 13,60 - 33,59, chỉ số Menhinik (d2) dao động từ 1,41 - 2,10, chỉ số Simpson dao động từ 0,05 - 0,10, chỉ số Shanon dao động từ 2,47 - 3,21. So sánh các chỉ số này với kết quả nghiên cứu chỉ số Rẽnyi cho thấy các trạng thái I.Đk1, I.Np1 - 1, có độ đa dạng và đồng đều về số lượng cao hơn trạng thái I.Np1 - 2 (vùng lõi), I.Np1 - 2 (vùng đệm), I.Np2 - 1 và I.Np2 - 2. Trạng thái I.Đk1 có độ đa dạng và đồng đều giữa các loài thực vật cao nhất.

The study presented research results on the regeneration characteristics of timber species of 5 forest types with 18 typical forest flora communities on limestone mountain in Cat Ba National Park. In the core zone, the density of regenerated trees of different forest types ranged from 6,833 to 15,000 trees/ha, with the density of regenerated trees >100 cm in height from 1,833 to 3,500 trees/ha. The species composition of regenerated trees ranged from 7 - 17 species in each community, of which 5 - 9 species participated in the composition formula. In the buffer zone, the densities of regenerated trees and regenerated trees >100 cm in height were 5,500 - 8,333 trees/ha and 1,500 - 2,500 trees/ha, respectively. The species composition was from 7 to 12 species, of which 5 - 8 species participated in the composition formula. The rate of potentially regenerated trees ranged 9 - 23%. 

TTKHCNQG, CTv 172