Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,117,366
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Tiêu hoá và gan mật học

Phạm Cẩm Phương(2)(1), Võ Thị Thúy Quỳnh, Phạm Văn Thái, Lê Viết Nam, Đoàn Thu Trà, Nguyễn Văn Dũng, Lưu Thị Minh Diệp, Lê Thị Bích Ngọc, Bùi Bích Mai, Hoàng Quốc Bình

Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân xơ gan

Describing some clinical and paraclinical c-haracteristics in cirrhosis patients

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2021

1

204-208

1859-1868

Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân xơ gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 102 đối tượng xơ gan do virus và không do virus. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân xơ gan là 56,97±11,59, tỉ lệ nam/nữ là 5,8/1. Các nguyên nhân gây xơ gan đa phần là do viêm gan B, và do rượu. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp trong nhóm xơ gan là chán ăn, mệt mỏi, đau tức hạ sườn phải, tuần hoàn bàng hệ với tỉ lệ 38,2%, 46,1%, 40,2% 40,2%. Các triệu chứng lâm sàng ít gặp là buồn nôn, ngứa, rối loạn tiêu hoá, gan to. Nồng độ trung bình AFP, AFP-L3% và PIVKA-II ở nhóm bệnh nhân xơ gan nói chung lần lượt là 86,8ng/mL, 6,2% và 246,98 mAU/mL. Nồng độ trung bình AFP, AFP-L3% và PIVKA-II ở nhóm bệnh nhân xơ gan có tăng một trong ba chỉ số là 163,99 ng/mL, 11% và 458,4 mAU/mL. Kết luận: Ở các bệnh nhân xơ gan; nồng độ AFP, AFP-L3 và PIVKA-II có thể tăng không cao nhiều so với người bình thường.

To describe clinical and subclinical c-haracteristics in cirrhotic patients. Subject and method: A prospective descriptive study on 102 liver cirrhosis patients. Results: The mean age of liver cirrhosis patients was 56.97±11.59, the male/female ratio was 5.8/1. The most common causes of cirrhosis were hepatitis B, and alcohol. Common clinical symptoms in cirrhosis group were anorexia, fatigue, right upper quadrant pain, collateral circulation with the rate of 38.2%, 46.1%, 40.2%, 40.2%. Less common clinical symptoms are nausea, itching, digestive disorders, hepatomegaly. The average concentration of AFP, AFP-L3% and PIVKA-II in the cirrhotic group were 86.8 ng/mL, 6.2% and 246.98 mAU/mL, respectively. Median AFP, AFP-L3% and PIVKA-II levels in the group of patients had increased in one of the three indices, which were 163.99 ng/mL, 11% and 458.4 mAU/mL. Conclusion: In cirrhotic patients; of AFP, AFP-L3 and PIVKA-II may be elevate in benign levels.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Lâm Hoàng Cát Tiên (2005), Khảo sát giá trị của phương pháp chẩn đoán không xâm lấn trong xơ gan còn bù, Luận văn bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh,
  • [2] Trần Ánh Tuyết (2006), Khảo sát mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và giãn tĩnh mạch thực quản trên bệnh nhân xơ gan, Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học Y-Dược TP.Hồ Chí Minh,
  • [3] Ngô Thị Thanh Quýt, Nguyễn Phương, Lê Thành Lý, Bùi Hữu Hoàng (2010), Chẩn đoán mức độ xơ hóa gan bằng phương pháp đo độ đàn hồi gan trên bệnh nhân bệnh gan mạn,Tạp chí Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), tr.161-166
  • [4] Ngô Qúy Châu (2020), Bệnh học nội khoa, 4, ed, Vol. 2,
  • [5] Hann H.-W., D. Li, H. Yamada, et al (2014), Usefulness of highly sensitive AFP-L3 and DCP in surveillance for hepatocellular carcinoma in patients with a normal Alpha-Fetoprotein,J Med Microb Diagn, 3(1), 1-6
  • [6] Lim T.S., D.Y. Kim, K.-H. Han, et al (2016), Combined use of AFP, PIVKA-II, and AFP-L3 as tumor markers enhances diagnostic accuracy for hepatocellular carcinoma in cirrhotic patients,Scandinavian journal of gastroenterology, 51(3), 344-353
  • [7] Ricco G et al. (2018), Impact of etiology of chronic liver disease on hepatocellular carcinoma biomarkers,Cancer Biomark; 21(3):603-612
  • [8] Lương Ngọc Khuê, Mai Trọng Khoa và CS (2020), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung bướu,Bộ Y tế, tr. 900-935
  • [9] Hyuna Sung, Jacques Ferlay, et al (2021), Global cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries,CA: a cancer journal for clinicians