Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,076,565
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nông lâm kết hợp

Nguyễn Thanh Tuấn, Lê Thị Hoa, Trần Quang Bảo, Nguyen Thanh Tuan(1)

Ứng dụng mô hình entropy cực đại để xác định vùng sinh thái thích hợp cho cây chè dây (ampelopsis cantoiensis) tại huyện kon plông, tỉnh Kontum

Determing habitat suitability of ampelopsis cantoiensis using maximum entropy in kon plong district kon tum province

Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp

2021

1

63-72

1859-3828

Chè dây (Ampelopsis cantoiensis) có vai trò quan trọng về mặt sinh thái cũng như kinh tế ở vùng miền núi Việt Nam. Do nhu cầu từ thị trường ngày một tăng không những dẫn đến sự thu hẹp phân bố của loài trong tự nhiên, cùng với đó là chất lượng ngày càng giảm sút. Từ đó cần thiết phải có những chiến lược để gây trồng và bảo tồn loài cây có giá trị này. Mô hình entropy cực đại (MaxEnt) đã được sử dụng để thành lập bản đồ vùng sinh thái thích hợp cũng như xác định đặc điểm sinh thái của loài Chè dây tại huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, lượng mưa của tháng ẩm ướt nhất lượng mưa mùa, đạm trong đất, lượng mưa của quý ấm nhất, nhiệt độ trung bình của quý ấm nhất , độ dốc, thành phần sét và hướng dốc là những nhân tố quan trọng quyết định đến phân bố loài trong tự nhiên, mức độ ảnh hưởng lần lượt là 20,2%, 17,6%, 15,3%, 15,2%, 11,6%, 4,5%, 3,9% và 3,3%. Cụ thể, Chè dây chủ yếu phân bố ở hướng dốc đông nam với độ dốc dưới 5 độ, đất có hàm lượng sét cao, pH từ 4 - 5 và nơi có độ che phủ thực vật thấp với NDVI<0,6. Điều kiện khí hậu tối ưu cho loài ở nhiệt độ trung bình của quý ẩm nhất từ 21 - 23C, lượng mưa của tháng ẩm nhất từ 340 - 370 mm, mưa mùa từ 75 - 80 mm và mưa quý ấm nhất nằm trong từ 500 - 600 mm. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp những thông tin hữu  ích về đặc điểm sinh thái học phục vụ cho chiến lược quản lý và bảo tồn loài A. Cantoiensis tại huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.Chè dây (Ampelopsis cantoiensis) có vai trò quan trọng về mặt sinh thái cũng như kinh tế ở vùng miền núi Việt Nam. Do nhu cầu từ thị trường ngày một tăng không những dẫn đến sự thu hẹp phân bố của loài trong tự nhiên, cùng với đó là chất lượng ngày càng giảm sút. Từ đó cần thiết phải có những chiến lược để gây trồng và bảo tồn loài cây có giá trị này. Mô hình entropy cực đại (MaxEnt) đã được sử dụng để thành lập bản đồ vùng sinh thái thích hợp cũng như xác định đặc điểm sinh thái của loài Chè dây tại huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, lượng mưa của tháng ẩm ướt nhất lượng mưa mùa, đạm trong đất, lượng mưa của quý ấm nhất, nhiệt độ trung bình của quý ấm nhất , độ dốc, thành phần sét và hướng dốc là những nhân tố quan trọng quyết định đến phân bố loài trong tự nhiên, mức độ ảnh hưởng lần lượt là 20,2%, 17,6%, 15,3%, 15,2%, 11,6%, 4,5%, 3,9% và 3,3%. Cụ thể, Chè dây chủ yếu phân bố ở hướng dốc đông nam với độ dốc dưới 5 độ, đất có hàm lượng sét cao, pH từ 4 - 5 và nơi có độ che phủ thực vật thấp với NDVI<0,6. Điều kiện khí hậu tối ưu cho loài ở nhiệt độ trung bình của quý ẩm nhất từ 21 - 23C, lượng mưa của tháng ẩm nhất từ 340 - 370 mm, mưa mùa từ 75 - 80 mm và mưa quý ấm nhất nằm trong từ 500 - 600 mm. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp những thông tin hữu  ích về đặc điểm sinh thái học phục vụ cho chiến lược quản lý và bảo tồn loài A. Cantoiensis tại huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.

Ampelopsis cantoiensis plays a dominant role in the ecology and economics of the mountainous region in Vietnam. Increasing market demand leads to narrow geographic distribution and a decline in the quality of Ampelopsis cantoiensis. For this reason, it is now necessary to design strategies for the cultivation and conservation of this valuable species. Maximum entropy was applied to map habitat suitability and determine sylviculture characters of Ampelopsis cantoiensis in Kon Plong district, Kon Turn province. The result showed that precipitation of wettest month, precipitation seasonality, nitrogen, precipitation of warmest quarter, mean temperature of warmest quarter, slope, clay content and aspect were main environmental factors affecting the potential distribution of Ampelopsis cantoiensis, contributing 20.2%, 17.6%, 15.3%, 15.2%, 11.6%, 4.5%, 3.9% and 3.3%, respectively. Ampelopsis cantoiensis was mainly distributed in the southeast aspect with a slope under 5 degrees, the high clay content, pH of 4 - 5. and low tree cover (NDVI < 0.6). In addition, the optimum distribution areas of Ampelopsis cantoiensis require the climatic conditions of precipitation of the wettest month of 340 - 370 mm, precipitation seasonality of 75 - 80 mm and precipitation of the warmest quarter of 500 - 600 mm as well as the temperature of warmest quarter of 21 - 23°c. The information gained from this study should provide a useful ecological characteristic for implementing long-term conservation and management strategies for A. Cantoiensis in Kon Plong district, Kon Turn province.

TTKHCNQG, CVv 421