Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,953,254
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Thổ nhưỡng học

Nguyễn Thị Thuỷ, Hoàng Thị Huyền Ngọc, Nguyễn Mạnh Hà(1), Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Ngọc Thắng, Nguyễn Công Long, Hoàng Quốc Nam

Đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch phát triển bền vững một số cây công nghiệp lâu năm chủ lực vùng Tây Nguyên

Land suitability evaluation for sustainable development planning major perennial industrial crops in the Central Highlands

Khoa học & công nghệ Việt Nam

2022

5B

75 - 80

1859-4794

Tây Nguyên là vùng sản xuất nông nghiệp lớn của Việt Nam với các nông sản chủ lực như cà phê, hồ tiêu, cao su. Tuy nhiên, phát triển nông nghiệp của vùng đang phải đối mặt với nhiều thách thức từ chính sự phát triển ồ ạt các cây công nghiệp này. Đặc biệt, sự suy giảm các nguồn tài nguyên tự nhiên (đất, nước, rừng) do khai thác quá mức để mở rộng diện tích sản xuất và sự gia tăng các tác động tiêu cực do biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang tác động mạnh tới sản xuất nông nghiệp. Do đó, đánh giá thích hợp đất đai nhằm rà soát, điều chỉnh, ổn định diện tích các vùng chuyên canh theo các lợi thế tự nhiên đặc thù và thích ứng với BĐKH được cho là cách tiếp cận khả thi để giải quyết vấn đề này. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định những vùng đất trồng thích hợp cho nhóm cây công nghiệp chủ lực (cà phê, hồ tiêu, cao su) ở vùng Tây Nguyên. Mô hình tích hợp ALES (Automated land evaluation system) - GIS (hệ thống thông tin địa lý) với 13 chỉ tiêu đã được sử dụng để đánh giá thích hợp đất đai cho các loại cây trồng dưới khía cạnh sinh thái và môi trường. Kết quả cho thấy, diện tích đất cấp rất thích hợp (S1) và thích hợp (S2) đối với cây cà phê vối chiếm 23,7%, cà phê chè 4,4%, hồ tiêu 29,3%, cao su 18,5% diện tích đất tự nhiên (DTĐTN) toàn vùng. Kết quả đánh giá góp phần cung cấp cơ sở khoa học để định hướng sử dụng đất (LUT) đến năm 2030 phục vụ quy hoạch phát triển bền vững vùng Tây Nguyên, trong đó diện tích đất trồng cà phê ổn định còn 432.775,9 ha (cà phê vối 369.357,6 ha, cà phê chè 63.418,3 ha), đất trồng hồ tiêu 80.589,5 ha và cao su là 247.621,0 ha.

The Central Highlands is a major agricultural production region of Vietnam with essential agricultural products such as coffee, pepper, and rubber. However, the agricultural development of the region is currently facing many challenges f-rom the massive development of these industrial crops. The cause is the decline of natural resources (land, water, forest) due to overexploitation to expand production area and the increase in negative impacts of climate change on agricultural cultivation. Therefore, land suitability assessment to monitor, adjust and stabilize the specialized farming areas according to specific natural advantages and adapt to climate change is considered as a feasible approach to solve these problems. This study was carried out to identify suitable planting areas for essential industrial crops (coffee, pepper, rubber) in the Central Highlands. ALES-GIS integrated model with 13 criteria was used to assess the suitability of land for crops in terms of ecology and environment. The study results showed that the very suitable area (S1) and moderately suitable area (S2) of coffea robusta accounted for 23.7%, coffea arabica accounted for 4.4%, pepper accounted for 29.3%, rubber accounted for 18.5% of the whole region land area. The assessment results have contributed to providing a scientific basis for orienting land use to 2030 for sustainable development in the Central Highlands, in which the coffee area is 432,775.9 ha (369,357.6 ha for coffea robusta and 63,418.2 ha for coffea arabica), pepper cultivation is 80,589.5 ha, and rubber plantation is 247,621.0 ha.

TTKHCNQG, CVv 8

  • [1] (2018), Phê duyệt quy hoạch tổng thể thủy lợi vùng Tây Nguyên giai đoạn đến 2030 và tầm nhìn đến 2050.,Quyết định số 4325/ QĐ-BNN-TCTL
  • [2] Thủ tướng Chính phủ (2014), Phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng Tây Nguyên đến năm 2030.,Quyết định số 1194/QĐ-TTg
  • [3] (2014), Phê duyệt quy hoạch phát triển ngành hồ tiêu Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.,Quyết định số 1442/ QĐ-BNN-TT
  • [4] (2012), Phê duyệt quy hoạch phát triển ngành cà phê Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.,Quyết định số 1987/ QĐ-BNN-TT
  • [5] (2012), Báo cáo thuyết minh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp cả nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.,
  • [6] (2015), Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch hồ tiêu.,
  • [7] C. Sys (1993), Land Evaluation Part 3 Crop Requirements.,Agricultural Publications, pp.13-128.
  • [8] D.G. Rossiter; A.R. Van Wambeke (2000), Automated Land Evaluation System, Version 4.65 User’s Manual.,
  • [9] Ha Nguyen (2020), The application of LSE software: a new approach for land suitability evaluation in agriculture.,Computers and Electronics in Agriculture, 173, DOI: 10.1016/j.compag.2020.105440.
  • [10] Ronja Herzberg (2019), Multi-criteria decision analysis for the land evaluation of potential agricultural land use types in a hilly area of central Vietnam.,Land 2019, 8, DOI: 10.3390/land8060090.
  • [11] Nguyễn Thị Thủy (2020), Nghiên cứu cơ sở địa lý học trong khai thác sử dụng đất đai phục vụ quy hoạch bền vững TP Đà Lạt và vùng phụ cận, tỉnh Lâm Đồng.,Luận án tiến sỹ địa lý, Học viện KH&CN.
  • [12] Lê Thái Bạt (2015), Sổ tay điều tra, phân loại, lập bản đồ đất và đánh giá đất đai.,
  • [13] (2007), Land Evaluation: Towards a Revised Framework, FAO Land and Water Discussion.,
  • [14] (1976), A Framework for Land Evaluation.,
  • [15] Hoàng Đức Cường (2015), Nghiên cứu điều kiện khí hậu, khí hậu nông nghiệp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và phòng tránh thiên tai vùng Tây Nguyên.,Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước thuộc Chương trình Tây Nguyên 3 (mã số TN3/T25).
  • [16] Nguyễn Lập Dân (2015), Nghiên cứu cơ sở khoa học cho giải pháp tổng thể giải quyết các mâu thuẫn lợi ích trong việc khai thác sử dụng tài nguyên nước lãnh thổ Tây Nguyên.,Báo cáo tổng hợp đề tài cấp nhà nước thuộc Chương trình Tây Nguyên 3 (mã số TN3/T02).
  • [17] Lưu Thế Anh (2015), Nghiên cứu tổng hợp thoái hóa đất, hoang mạc hóa ở Tây Nguyên và đề xuất giải pháp sử dụng đất bền vững.,Báo cáo tổng hợp đề tài cấp nhà nước thuộc Chương trình Tây Nguyên 3 (mã số TN3/T01).
  • [18] Đinh Văn Tuyến (2019), Thực trạng sản xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp ở khu vực Tây Nguyên.,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 13, tr.51-158.
  • [19] Vũ Năng Dũng (2015), Nghiên cứu đánh giá tổng hợp thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững cây công nghiệp và cây lương thực ở Tây Nguyên.,Báo cáo tổng hợp đề tài cấp nhà nước thuộc Chương trình Tây Nguyên 3 (mã số TN3/T28).
  • [20] (2020), Niên giám thống kê Việt Nam năm 2019.,
  • [21] (2020), Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng năm 2019.,