Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,217,278
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

BB

Nguyễn Thị Thúy Hằng, Đỗ Anh Tú, Nguyễn Thị Thái Hòa, Phạm Cẩm Phương(1), Nguyễn Tuấn Khôi, Hoàng Thị Anh Thư, Lê Tuấn Anh, Vương Đình Thy Hảo, Nguyễn Đắc Nhân Tâm, Đặng Văn Khiêm, Nguyễn Minh Hải, Võ Thị Huyền Trang, Phạm Văn Thái, Đỗ Hùng Kiên

Kết quả điều trị Afatinib liều linh hoạt ở bệnh nhân cao tuổi UTPKTBN có đột biến EGFR

Results of Afatinib flexible dose treatment in elderly patients with NSCLC with EGFR mutations

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2024

1B

136-141

1859-1868

Đánh giá kết quả điều trị Afatinib ở bệnh nhân cao tuổi UTPKTBN giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR. Nhận xét một số tác dung không mong muốn của điều trị trên nhóm bệnh nhân này. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, theo dõi dọc với mẫu thuận tiện gồm 230 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IV ≥ 60 tuổi, có đột biến EGFR, điều trị tại 9 Khoa và Trung tâm Ung thư trên cả nước, từ 4/2018 – 06/2022 bằng Afatinib. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 230 bệnh nhân. Tuổi trung bình là 68,4 tuổi, tỉ lệ nam 57,4%, tỉ lệ nữ 42,6%, phần lớn bệnh nhân có chỉ số toàn trạng ECOG PS 0 và 1, chiếm 94,3%; ECOG PS 2 và 3 chiếm 5,7%; 62,2% bệnh nhân không hút thuốc; di căn não và gan trước điều trị chiếm 26,5% và 7,8%. Các đột biến EGFR thường gặp (Del19, L858R) chiếm 71,7%, đột biến không thường gặp chiếm 28,3%. Bệnh nhân được khởi trị phần lớn với liều 30 mg (chiếm 59,6%) và 40mg (chiếm 38,7%), với tỉ lệ giữ nguyên liều sau 1 tháng điều trị chiếm 83,9%, tỉ lệ giảm liều chiếm 9,1%. Kết quả điều trị: tỉ lệ đáp ứng 76,5%, tỉ lệ kiểm soát bệnh: 91,7%, không khác biệt giữa điều trị liều trên hay dưới 40 mg; thời gian sống thêm đến khi thất bại điều trị (mTTF) là 16,6 tháng. Đối với bệnh nhân di căn não, tỉ lệ đáp ứng là 73,8%, mTTF 12,5 tháng. Tác dụng phụ trên da và niêm mạc chủ yếu gặp viêm quanh móng (chiếm 37%) và tiêu chảy (chiếm 58,3%), phần lớn độ 1,2, giảm liều theo dung nạp giúp kéo dài mTTF trong khi kiểm soát độc tính tốt hơn.

Evaluate the results of Afatinib treatment in elderly patients with advanced stage NSCLC with EGFR mutations and effects of treatment. Patients and Methods: Retrospective descriptive study, longitudinal follow-up with a convenience sample of 230 patients with stage IV NSCLC ≥ 60 years old, with EGFR mutations, treated at 9 Departments and Cancer Centers across the country, from April 2018 - June 2022 with Afatinib. Results: The study was conducted on 230 patients. The average age is 68.4 years old, the proportion of men is 57.4%, the proportion of women is 42.6%, the majority of patients have ECOG PS overall status index 0 and 1, accounting for 94.3%; ECOG PS 2 and 3 accounted for 5.7%; 62.2% of patients did not smoke; Brain and liver metastases before treatment accounted for 26.5% and 7.8%. Common EGFR mutations (Del19, L858R) account for 71.7%, uncommon mutations account for 28.3%. Most patients were started with doses of 30 mg (59.6%) and 40 mg (38.7%), with the rate of keeping the same dose after 1 month of treatment accounting for 83.9%, the rate of dose reduction accounting for 83.9%. 9.1%. Treatment results: response rate 76.5%, disease control rate: 91.7%, no difference between treatment doses above or below 40 mg; survival time to treatment failure (mTTF) was 16.6 months. For patients with brain metastases, the response rate was 73.8%, mTTF 12.5 months. Side effects on the skin and mucous membranes are mainly paronychia (37%) and diarrhea (58.3%), mostly grade 1 and 2. Dosage reduction according to tolerance helps prolong mTTF while controlling better toxicity.

TTKHCNQG, CVv 46