Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,778,159
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Sản khoa và phụ khoa

Nguyễn Đức Lam, Lương Thị Ngọc Vân, Nguyễn Hữu Tú(1)

Nghiên cứu các tác dụng không mong muốn của bupivacain so với levobupivacain hoặc ropivacain cùng phối hợp với fentanyl trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2020

1

122-126

1859-1868

Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh trên 99 bệnh nhân được gây tê tủy sống để mổ lấy thai chia làm ba nhóm 35 bệnh nhân ở nhóm 1 (bupivacain 8 mg+ fentanyl 30 mcg); 33 bệnh nhân ở nhóm 2 (levobupivacain 8 mg + fentanyl 30 mcg); 31 bệnh nhân ở nhóm 3 (ropivacain 12 mg + fentanyl 30 mcg). Kết quả Tỷ lệ tụt huyết áp trên 20% ở phút thứ 3 sau gây tê tủy sống của nhóm bupivacain tương đương với nhóm levobupivacain nhưng cao hơn nhóm ropivacain (82,1%; 90,9% so với và 29%), nhóm ropivacain có tỷ lệ tụt huyết áp ở phút thứ 5 cao hơn so với nhóm bupivacain và levobupivacain (90,3% so với 48,6% và 66,7%). Lượng ephedrin sử dụng ở nhóm bupivacain cao hơn so với hai nhóm còn lại (14,1 ± 6,4 mg so với 10,3 ± 5,6 mg và 10,9 ± 4,2). Tỷ lệ nôn, buồn nôn của nhóm bupivacain cao hơn hai nhóm còn lại (14,3% so với 6,1% và 0%). Tuy nhiên, các tác dụng không mong muốn khác trên mẹ và chỉ số Apgar trẻ sơ sinh phút thứ nhất và phút thứ 5 không có sự khác biệt giữa ba nhóm nghiên cứu. Kết luận Gây tê tủy sống để mổ lấy thai có phối hợp fentanyl 30 mcg bằng bupivacain liều 8 mg có tỷ lệ tụt huyết áp ở phút thứ 3 sau gây tê tương đương với levobupivacain liều 8 mg nhưng cao hơn ropivacain liều 12 mg, trong khi tỷ lệ tụt huyết áp ở phút thứ 5 của nhóm ropivacain cao hơn hai nhóm còn lại. Tỷ lệ nôn, buồn nôn của nhóm bupivacain cao hơn hai nhóm còn lại (14,3% so với 6,1% và 0%). Tuy nhiên, các tác dụng không mong muốn khác trên mẹ và chỉ số Apgar trẻ sơ sinh không có sự khác biệt giữa ba nhóm nghiên cứu.

TTKHCNQG, CVv 46