Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,681,972
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Nhi khoa

Đặng Hoàng Hưng, Võ Hoàng Quốc Việt, Nguyễn Đức Hòa, Lê Trần Ánh Ngân, Nguyễn Lê Trung Hiếu, NGUYỄN LÊ TRUNG HIẾU(1)

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố tiên lượng thở máy ở hội chứng Guillain – Barré trẻ em

Clinical, paraclinical characteristics and mechanical ventilation prognostic factors in pediatric Guillain – Barré syndrome

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2022

CD3

160-167

1859-1868

Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định các yếu tố tiên lượng thở máy ở hội chứng Guillain – Barré trẻ em. Phương pháp: Hồi cứu dữ liệu của 112 bệnh nhân dưới 16 tuổi, chẩn đoán hội chứng Guillain – Barré và điều trị nội trú tại khoa Thần Kinh, bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2017 đến 2021. Kết quả: 112 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, 59% (n = 65) bệnh nhân là nam, tuổi trung vị là 67,5 tháng tuổi (khoảng tứ vị 33, 141), thường khởi phát các tháng mùa hè và thu. 46% (n = 52) bệnh nhân biểu hiện nhiễm trùng hoặc tiêm vaccin trước khởi bệnh. Triệu chứng thường gặp nhất là yếu hai chân (96%, n = 108), yếu hai tay (82%, n= 92), sau đó là đau, rối loạn cảm giác (67%, n = 76). 1/10 bệnh nhân thở máy, không ghi nhận trường hợp tử vong. 46% (n=52) bệnh nhân có cải thiện điểm GDS trước ra viện. Bệnh nhân bị hủy myelin thường đau, rối loạn cảm giác (81% so với 56%, p<0,05) và phân ly đạm – tế bào (90% so với 58%, p<0,05) nhiều hơn tổn thương sợi trục. Không ghi nhận yếu tố tiên lượng độc lập nào có ý nghĩa thống kê trong thở máy ở hội chứng Guillain – Barré trẻ em. Kết luận: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng Guillain – Barré trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2 tương tự với các nghiên cứu ở trẻ em và người lớn trên thế giới. Chưa ghi nhận yếu tố tiên lượng độc lập nào cho thở máy ở hội chứng Guillain – Barré trẻ em.

To investigate the clinical, paraclinical features and establish prognostic factors for mechanical ventilation in pediatric Guillain – Barré syndrome. Methods: We retrospectively collected the clinical, paraclinical data of 112 patients aged < 16 years who were diagnosed Guillain – Barré syndrome and treated at Neurology Department of Children Hospital 2 between 2017 and 2021. Results: Among 112 children with Guillain – Barré syndrome, 59% (n = 65) were male, the median age was 67,5 months (interquartile range 33, 141), usually starting in the summer and fall months. 46% (n = 52) of patients had antecedent infection or vaccination. The most common symptom was lower limb weakness (96%, n = 108), upper limb weakness (82%, n = 92), followed by pain, sensory disturbance (67%, n = 76). Around one-tenth of patients required mechanical ventilation, no deaths have been recorded. 46% (n = 52) of patients had improved GBS Disability Score before discharge. Pain, sensory disturbance (81% vs 58%, p<0,05) and albuminocytological dissociation (90% vs 58%, p<0,05) was significantly higher in demyelinating GBS patients compared to axonal GBS patients. There were no statistically significant independent prognostic factors for mechanical ventilation in pediatric Guillain-Barré syndrome. Conclusion: The clinical and paraclinical features of pediatric Guillain – Barré syndrome in Children Hospital 2 were like other studies in children and adult. There were no independent prognostic factors for mechanical ventilation in pediatric Guillain-Barré syndrome.

TTKHCNQG, CVv 46