Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,774,118
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Thức ăn và dinh dưỡng cho động vật nuôi

Bùi Thị Thơm(1), Trần Văn Phùng, Trần Văn Thăng, Cù Thị Thúy Nga, Trần Thị Quỳnh Trang

Ảnh hưởng của lượng thức ăn đến khả năng sinh sản của gà Cáy Củm

Effects of feed intake on laying performance of Cay Cum hens

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2022

03+04

96 - 103

1859-4581

Thí nghiệm được tiến hành nhằm xác định ảnh hưởng của lượng thức ăn đến khối lượng, tuổi thành thục và năng suất sinh sản của gà Cáy Củm. Thí nghiệm gồm ba nghiệm thức, nghiệm thức (TN1), nghiệm thức (TN2) và nghiệm thức (TN3) vói lượng thức ăn tương ứng với các nghiệm thức kể trên lần lượt là 120%, 110% và 100% lượng thức ăn cho gà Ri của tưng giai đoạn sản xuất. Khi bắt đầu thi nghiệm, tổng số 900 gà 1 ngày tuổi được bố trí ngầu nhiên vào các nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 300 con. Đến giai đoạn 8 tuần tuổi, tiến hành chọn mỗi nghiệm thức 100 gà mài để nuôi hậu bị và sinh sản. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lượng thức ăn có ảnh hường đến khối lượng, tuổi thành thục sinh dục, năng suất trứng và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà, nhưng không ảnh hưởng đến tý lệ trứng có phôi và tỷ lệ ấp nở. Khi tăng lượng thức ăn cho gà Cáy Củm từ 110% ở nghiệm thức (TN2) đến 120% ở nghiệm thức (TN1) so với mức ăn của gà Ri ờ nghiệm thức (TN3), khối lượng gà mái lúc 20 tuần tuổi tăng cao dần. Cao nhất ở nghiệm thức (TN1) đạt 1834,0 g/con, nghiệm thức (TN2) đạt 1705,62 g/con và thấp nhất ở nghiệm thức (TN3) đạt 1577,70 g/con. Tuổi đẻ trứng đạt tỷ lệ 5% và tuổi đẻ đạt đỉnh cao sớm hơn khi cho gà ăn nhiều hơn (169,00 ngày tuổi và 225,33 ngày tuổi, nghiệm thức (TN1)), chậm nhất là ở nghiệm thức (TN3) (224,33 ngày tuổi và 306,67 ngày tuổi). Năng suất trứng đến 72 tuần tuổi của gà ở nghiệm thức (TN1) cũng đạt cao hơn (119,18 quả/mái so với 114,62 quả/mái và 105,02 quả/mái ở nghiệm thức (TN2) và nghiệm thức (TN3)). Tiêu tốn thức ăn/10 quá trứng của gà ở nghiệm thức (TN2) đạt thấp nhất (3,10 kg), tiếp theo là nghiệm thức (TN1) (3,26 kg) và cao nhất là nghiệm thức (TN3) (3,41 kg). Tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ nở trên trứng có phôi của các nghiệm thức (TN1), nghiệm thức (TN2) và nghiệm thức (TN3) lần lượt là 81,56% và 93,47%; 80,89% và 93,44%; 80,11% và 93,77%.

This study was aimed to evaluate the effect of feed intake on the bodyweight, age at sexual maturity and egg performance of Cay Cum hens. The experiments included 3 treatments (TN1, TN2 and TN3) with 3 levels offeed intake based on respectively 120%, 110% and 100% offeed intake for Ri hens at each production period. At the beginning of experiments, a total of 900 chickens at one day old were randomly assigned into 3 treatments, each treatment included 300 chickens. Up to 8 weeks of age, 100 hens were se-lected in each treatment to observe the growth and egg production. The experiments were replicated 3 times. The results showed that, the feed intake affected the bodyweight, age at sexual maturity, egg performance and feed conversion ratio of Cay Cum hens, but did not affect the hatchability. When increasing the feed intake for Cay Cum hens f-rom 110% (TN2) to 120% (TN1) in compared with feed intake of TN3, the bodyweight of hens was increased, with the highest value in the TNI (1834.0 g/hen), following in TN2 (1705.62 g/hen) and the lowest value in TN3 (1577.70 g/hen). The age of hens at 5% of laying rate and the peak laying rate was sooner for treatment TNI (169.00 day of age and 225.33 day of age) than for treatment TN3 (224.33 day of age and 306.67 day of age). The egg performance up to 72 weeks of age was higher for treatment TNI (119.18 eggs/hen) compared with treatment TN2 (114.62 eggs/hen) and treatment TN3 (105.02 eggs/hen). The FCR (kg feed/10 eggs) in TN2 was the lowest (3.1 kg), following increasing in order in TNI (3.26 kg) and TN3 (3.41 kg). The embryo egg rate and the hatchability rate of TN1, TN2 and TN3 were 81.56% and 93.47%, 80.89% and 93.44% and 80.11% and 93.77%, respectively.

TTKHCNQG, CVv 201

  • [1] Trần Thanh Vân; Đỗ Thị Kim Dung; Đỗ Ngọc Sơn; Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh sản của gà địa phương Lạc Thủy, Hòa Bình.,Kỷ yếu hội nghị chăn nuôi thú y toàn quốc, trang 195 - 200.
  • [2] Bùi Thị Thơm (2014), Báo cáo kết quả đề tài: Khai thác và phát triển nguồn gen gà Cáy Củm tại Cao Bằng và Hà Giang. Nhiệm vụ quỹ gen cấp Nhà nước.,mã số NVQG - 2014/15.
  • [3] Bùi Thị Thơm; Trần Văn Phùng (2017), Đặc điểm ngoại hình và tình hình chăn nuôi gà Cáy Củm tại một số tỉnh miền núi phía Bắc.,Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, S 225, tr. 20 - 24.
  • [4] Trần Thị Kim Thúy (2018), Ảnh hưởng các mức protein thô đến gà Sao sinh sản giai đoạn 21 - 40 tuần tuổi tại tỉnh Đồng Tháp.,Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, S 229, tr. 50 - 56.
  • [5] Nguyễn Huy Tưởng; Nguyễn Tuyết Giang; Huỳnh Thị Phương Loan; Nguyễn Thị Ngọc Linh; Đỗ Võ Anh Khoa (2020), Khối lượng và một số chiều đo cơ thể của gà Nhạn chân xanh nuôi thả vườn từ 0 tuần tuổi đến 20 tuần tuổi.,Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, S 257, tr. 7 - 12.
  • [6] Trần Ngọc Tiến; Nguyễn Thị Thanh Hòa; Hoàng Thanh Thương; Bùi Ngọc Cường (2021), Khả năng sản xuất của gà Lạc Thủy nuôi sinh sản quy mô nông hộ tại tỉnh Hòa Bình.,Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, S 264, tr. 85 - 89.
  • [7] Nguyễn Hoàng Thịnh; Bùi Hữu Đoàn (2020), Khả năng sản xuất thịt của gà Bang Trới.,Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, S 257, tr. 19 - 22.
  • [8] Nguyễn Hoàng Thịnh; Bùi Hữu Đoàn; Nguyễn Thị Châu Giang (2021), Năng suất sinh sản của gà Lạc Thủy nuôi bán thâm canh.,Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, S 262, tr. 14 - 17.
  • [9] Phạm Công Thiếu; Nguyễn Hữu Cường; Nguyễn Quyết Thắng; Trần Quốc Hùng; Nguyễn Thị Thanh Vân; Cao Thị Liên; Lê Tuấn Việt; Nguyễn Công Định (2018), Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Hắc Phong.,Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, S 233, tr. 46-54.
  • [10] Trương Văn Phước; Nguyễn Nhựt Xuân Dung; Lưu Hữu Mãnh (2018), Ảnh hưởng tỷ số giữa các axit amin chứa lưu huỳnh so với lysine đến năng suất sinh sản, chất lượng trứng, tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và hiệu quả sử dụng nitơ của gà Ác đẻ trứng.,Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, kỳ 1; tr. 78 - 86.
  • [11] Trương Văn Phước; Nguyễn Nhựt Xuân Dung; Lưu Hữu Mãnh (2018), Ảnh hưởng các tỷ số lysin/năng lượng trao đổi trong khẩu phần lên năng suất sinh sản, chất lượng trứng, hiệu quả sử dụng nitơ và các chỉ số lý hóa máu của gà Ác.,Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, kỳ 2 ; tr. 94 - 102.
  • [12] Tôn Thất Sơn Phong; Vũ Duy Giảng; Nguyễn Thế Tường; Nguyễn Hoàng Nguyên; Tôn Thất Sơn (2018), Sử dụng gạo xay (gạo lứt) thay thế ngô trong thức ăn cho gà mái đẻ giống bố mẹ ISA JA57.,Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, kỳ 1; tr. 85 - 92.
  • [13] Patterson P. H.; Acar N.; Ferguson A. D.; Trimble L. D.; Sciubba H. B.; Koutsos E. A. (2021), The impact of dietary Black Soldier Fly larvae oil and meal on laying hen performance and egg quality.,Poultry Science 100: 101272. https://doi.org/10.1016 /j.psj.2021.101272.
  • [14] Padhi M. K. (2016), Importance of indigenous breeds of chicken for rural economy and their improvements for higher production performance.,Scientifica, 2016: 1 - 9 (https://doi.org/10.1155/ 2016/2604685).
  • [15] Phạm Hải Ninh; Phạm Đức Hồng; Nguyễn Khắc Khánh; Hoàng Xuân Thủy (2018), Khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt gà Tai đỏ thương phẩm.,Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, S 233, tr. 26 – 33.
  • [16] Lưu Hữu Mãnh; Trương Văn Phước; Nguyễn Nhựt Xuân Dung; Đồng Thành Lộc; Ngô Thị Minh Sương (2014), Ảnh hưởng của các mức năng lượng đến năng suất sinh sản và chất lượng trứng của gà Ác.,Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, kỳ 1; tr. 75 - 80.
  • [17] Hossein A. A.; Hossein A. G.; Iman H.; Amir H. K. F. (2021), Effects of multicarbohydrase and butyrate lycerides on productive performance, nutrient digestibility, gut morphology, and ileal microbiota in late-phase laying hens fed corn - or wheat-based diets.,Poultry Science 100: 101066. https://doi.org/10.1016/j.psj.2021.101066.
  • [18] Bùi Hữu Đoàn; Nguyễn Thị Mai; Nguyễn Thanh Sơn; Nguyễn Huy Đạt (2011), Các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu chăn nuôi gia cầm.,
  • [19] Dima W.; Roshan A.; Jinquan W.; Chongxiao C.; Jae H. L.; Woo K. K. (2021), Effects of dietary protein, energy and b - mannanase on laying performance, egg quality, and ileal amino acid digestibility in laying hens.,Poultry Science 100: 101312. https://doi.org/10.1016/j.psj.2021.101312.
  • [20] Adrizal A.; Yusrizal Y.; Fakhri S.; Haris W.; Ali E.; Angel C. R. (2011), Feeding native laying hens diets containing palm kernel meal with or without enzyme supplementations: 1. Feed conversion ratio and egg production.,July. Appl. Poult. Res. 20: 40 - 49; doi: 10.3382/japr. 2010 - 00196; p. 40 - 49.