Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,411,148
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Cây công nghiệp và cây thuốc

Trần Thị Liên, Cao Ngọc Giang, Nguyễn Minh Hùng(2), Nguyễn Xuân Trường(1), Lê Đức Thanh, Lê Hồng Sơn, Ngô Thị Minh Huyền

Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Diversity of medicinal plant resources in Con Dao National Park, Ba Ria-Vung Tau province

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2022

09

89 - 98

1859-4581

Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Kết quả điều tra đã xác định được 898 loài thực vật có giá trị làm thuốc, thuộc 551 chi, 160 họ thuộc 6 ngành thực vật bậc cao có mạch (Lycopodiophyta, Polypodiophyta, Cycadophyta, Gnetophyta, Pinophyta và Magnoliophyta). Trong đó, ngành Ngọc lan là đa dạng nhất chiếm 94,99% tổng số loài cây thuốc. Có 6 dạng sống chính của cây thuốc được ghi nhận (Cây thân gỗ, cây bụi, dây leo, thân thảo, phụ sinh và ký sinh), nhóm cây thân gỗ chiếm tỷ lệ cao nhất đến 43,21%. Các bộ phận sử dụng của cây thuốc được chia thành 6 nhóm (thân/vỏ, lá/cành, rễ/rễ củ, cả cây, hoa/quả/hạt và nhóm nhựa/mủ), trong đó nhóm sử dụng bộ phận lá/cành (L) và rễ/rễ củ, củ (R) được sử dụng nhiều nhất, chiếm từ 31% đến 35%. Các kết quả điều tra cho thấy, có 20 nhóm bệnh được chữa trị bằng cây thuốc, trong đó nhóm trị bệnh ngoài da, nhóm trị bệnh về gan, thận, mật, đường tiết niệu và nhóm trị bệnh đường tiêu hóa là 3 nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất từ 28% đến 35%. 42 loài cây thuốc bị đe dọa có giá trị bảo tồn cao trong khu vực nghiên cứu, trong đó 28 loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (2019), 14 loài nằm trong Nghị định số 84/2021/NĐ-CP.

This research was conducted to investigate the diversity of medicinal plant resources in Con Dao district, Ba Ria - Vung Tau province. The results of research were identified 898 species of medicinal plants of 551 genera and 160 families belong to the 6 divisions of Angioperms (Lycopodiophyta, Pteridophyta, Cycadophyta, Gnetophyta, Pinophyta and Magnoliophyta). The Magnoliophyta is the most diverse repersenting 94.99% of the total. Six main life forms of the medicinal plants are recorded (woody tree, shrubs, vines, herbs, epiphytes and parasites) and woody trees are the highest rate with 43.21%. Parts used as medicine are also classified into six groups (stems/bark, leaves/branches, roots, whole plant, flowers/fruits/seeds and resinous), of which leaves/branches and roots are most used accounting for f-rom 31% to 35%. The results show that there are 20 groups of diseases which could be treated by using medicinal plants, and dermatology, digestive, and liver, kidney, gallbladder and digest diseases occupy the highest rates f-rom 28% to 35%. A toal of 42 threatened species of medicinal plants are also high conservation value in the study area with 28 species are listed in Vietnam Red Data Book (2007), Vietnam’s Red list (2007) and Medicinal plants in Vietnam’s Red List (2019) and 14 species listed in Decree 84 of the Vietnamese Government in 2021.

TTKHCNQG, CVv 201

  • [1] Wu Z.; Raven P. H.; Hong D. (2011), Flora of China 19.,Science Press
  • [2] Sharma P. D. (2003), Ecology and environment.,7th ed., Rastogi Publication
  • [3] Rastogi A. (1999), Methods in applied Ethnobotany: lesson f-rom the field.,
  • [4] (2019), The International Uni-on for Conservation of Nature’s Red List of Threatened Species.,
  • [5] (2018), Điều tra hiện trạng phân bố và nghiên cứu đánh giá tác dụng của cây thuốc quý hiếm làm dược liệu phục vụ chăm sóc sức khỏe quân và dân tại một số đảo lớn tiền tiêu về quốc phòng an ninh.,Dự án cấp Bộ Quốc phòng.
  • [6] (2006), Nghiên cứu thuốc từ thảo dược.,
  • [7] (2016), Danh lục cây thuốc Việt Nam.,
  • [8] Nguyễn Cao Toàn (2019), Nghiên cứu đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.,Luận văn thạc sỹ dược.
  • [9] Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật.,
  • [10] Nguyễn Tập (2019), Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam.,Tạp chí Dược liệu, 24 (6), 319 - 328.
  • [11] Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.,
  • [12] Ngô Thị Minh Huyền (2021), Đánh giá hiện trạng các loài cây thuốc quý hiếm tại huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.,Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, S 3 (124), trang 107 - 115.
  • [13] Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2000), Cây cỏ Việt Nam.,tập I, II, III, 3.006 tr.
  • [14] (2021), Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.,Nghị định số 84/2021/NĐ-CP
  • [15] Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam (Bộ mới).,tập I, II, 3.216 tr.
  • [16] Đỗ Huy Bích (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam.,tập I, II, 3.484 tr.
  • [17] (2007), Danh lục Đỏ Việt Nam.,
  • [18] (2007), Sách Đỏ Việt Nam, phần II: Thực vật.,
  • [19] Nguyễn Tiến Bân (2003 – 2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam.,tập I, II, 2.498 tr.
  • [20] Lê Xuân Ái; Trần Đình Huệ (2013), Bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học cho sự phát triển bền vững Côn Đảo.,Báo cáo hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần 5, tr. 353-359.