Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,912,201
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Cây lương thực và cây thực phẩm

Lê Kim Hanh, Nguyễn Thị Nhung, Vũ Thị Thúy Hằng, Tạ Hồng Lĩnh(1), Nguyễn Đình Khang, Ngô Thị Huệ, Nguyễn Thị Thu Hương

Kết quả tuyển chọn giống khoai tây triển vọng từ nguồn giống lai tạo trong nước tại Thanh Trì - Hà Nội

Se-lection of promising potato varieties f-rom Vietnamese potato hybridization resources in Thanh Tri - Ha Noi

Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam

2022

01

3 - 10

1859 - 1558

Nghiên cứu nhằm đánh giá 17 dòng khoai tây mới lai tạo cùng với giống đối chứng Atlantic trong vụ Xuân năm 2021 tại Thanh Trì - Hà Nội. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại. Kết quả đánh giá cho thấy, 17 dòng khoai tây có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt và kháng các bệnh hại chính trong điều kiện vụ Xuân năm 2021. Các dòng có năng suất cao là dòng 16-2-49 (đạt 22,35 tấn/ha), tiếp theo là dòng 17-3-87 (22,28 tấn/ha) và dòng KT19-12.63 (22,24 tấn/ha). Ba dòng đều có chất lượng tốt: Dòng 16-2-49 hàm lượng chất khô đạt 23,0%, hàm lượng đường khử đạt 0,35% và hàm lượng tinh bột đạt 19,1%; Dòng 17-3-87 đạt hàm lượng chất khô 22,3%, hàm lượng đường khử đạt 0,39% và hàm lượng tinh bột đạt 18,5% và dòng KT19-12.63 đạt hàm lượng chất khô 21,1%, hàm lượng đường khử đạt 0,53% và hàm lượng tinh bột đạt 16,3%), phù hợp với mục đích ăn tươi và chế biến.
 

This study aimed to evaluate 17 newly bred potato lines with the control variety Atlantic in the Spring crop of 2021 in Thanh Tri - Hanoi. The experiment was arranged in a completely randomized block design with 3 replications. Results showed that 17 potato lines had good growth, development and resistance to major diseases in the spring crop of 2021. The highest yield was recorded in line 6-2-49 (reaching 22.35 tons/ha), followed by line 17-3-87 (22.28 tons/ha) and line KT19-12.63 (22.24 tons/ha). All three lines had good quality: Line 16-2-49 with 23.0% dry matter content, 0.35% reducing sugar content and 19.1% starch content; Line 17-3-87 with dry matter content of 22.3%, reducing sugar content reached 0.39% and starch content reached 18.5% and Line KT19-12.63 with dry matter content of 21.1%, reducing sugar content reached 0.53% and starch content reached 16.3%, suitable for fresh eating and processing purposes.
 

TTKHCNQG, CVv 490

  • [1] Stephen A. Hill (1984), Methods in plant virology.,Blackwell Scientific Publications
  • [2] Sharma N.; Sanders W.; Graveland R.; Schoper J.; Campos H. (2020), A public-private partnership to speed up potato breeding.,Open Agriculture, 5: 826-833.
  • [3] Kado Clarence (1972), Mechanical and biological inoculation principles.,Principles and techniques in plant virology.
  • [4] Hammann T.; Truberg B.; Thieme R. (2009), Improving Resistance to Late Blight (Phytophthora infestans [Mont.] de Bary) by using Interspecific Crosses in Potato (Solanum tuberosum).,Proceeding 3rd Symposium on Plant Protection and Plant Health in Euro, 428-436.
  • [5] Devaux; A.; Goffart; J.; Petsakos; A.; Kromann; P.; Gatto; M.; Okello; J.J.; Suarez; V.; Hareau; G. (2020), Global Food Security, Contributions f-rom Sustainable Potato Agri-Food Systems.,
  • [6] Darsow U. (2017), Pre-breeding in Europe for quatitative late blight resistance in potato - a review.,Potato journal, 44(1): 1-15.
  • [7] (2013), Tiêu chuẩn Quốc gia về Tinh bột tự nhiên - xác định hàm lượng tinh bột - phương pháp đo độ phân cực Ewers.,TCVN 9935:2013 (ISO 10520:1997).
  • [8] (2008), Tiêu chuẩn Quốc gia về Đồ hộp - phương pháp chuẩn bị mẫu để phân tích hoá học.,TCVN 4413-1987.
  • [9] (1987), Tiêu chuẩn Quốc gia về Đồ hộp - phương pháp lấy mẫu.,TCVN 4409-1987.
  • [10] (2011), Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống khoai tây.,QCVN 01-59:2011/BNNPTNT.
  • [11] (2017), Báo cáo của Cục Trồng trọt - Bộ NN&PTNT.,Hội thảo Phát triển khoai tây bền vững gắn với chế biến