Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,717,201
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Sinh lý và dinh dưỡng thuỷ sản

Trần Thị Kim Ngân, Tạ Thị Bình, Nguyễn Đình Vinh, Trần Đức Lương, Nguyễn Quang Huy(1)

Ảnh hưởng của tỷ lệ và tần suất cho ăn lên tăng trưởng, tỷ lệ sống, hệ số chuyển đổi thức ăn của cá măng sữa (Chanos chanos Forsskål, 1775) giai đoạn cá hương lên cá giống

Effect of feeding ratio and feeding frequency on growth, survival and feed conversion ratio of milkfish (chanos chanos forsskål, 1775) from fry to juvenile stage

Tạp chí khoa học - công nghệ thủy sản - Đại học Nha Trang

2021

1

57-62

1859 - 2252

Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ cho ăn và tần suất cho ăn lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và hệ số chuyển đổi thức ăn, hệ số phân đàn của của cá Măng sữa giai đoạn cá hương lên cá giống được tiến hành trong thí nghiệm kết hợp hai nhân tố. Ba tỉ lệ cho ăn là 5% khối lượng cá (BW) /ngày, 10 % BW/ngày và 15 % BW/ngày kết hợp với 3 tần suất cho ăn là 2 lần/ngày (2F), 3 lần/ngày (3F) và 4 lần/ ngày (4F) tạo thành 9 công thức thí nghiệm. Mỗi nghiệm thức có 3 lần lặp lại. Cá hương cỡ trung bình 2,7 ±0,08 cm/con được nuôi trong 27 bể com compiste thể tích 500 L/bể với mật độ 1,5 con/L. Thức ăn công nghiệp NRD của Bỉ được sử dụng để nuôi cá. Thời gian thí nghiệm trong 28 ngày. Kết quả thí nghiệm cho thấy có sự tương tác, ảnh hưởng lẫn nhau giữa tỉ lệ và tần suất cho ăn đến tất cả các chỉ tiêu đánh giá (P<0,05). Kết quả cho thấy, để tối ưu tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ sông, hệ số phân đàn và hệ số chuyển đổi thức ăn và số lần cho ăn khi ương cá Măng sữa từ giai đoạn cá hương lên cá giống, sử dụng chế độ cho ăn 10 % BW/ngày và cho ăn 3 lần/ngày là lựa chọn tốt nhất. Ở chế độ cho ăn này, cá đạt tốc độ tăng trưởng (9,72 % BW/ngày), tỉ lệ sống (95%), hệ số phân đàn (3,13%) và hệ số chuyển đổi thức ăn (1,8).

The eff ects of feeding ratio and feeding frequency on growth, survival rate and feed conversion ratio during nursing Milkfi sh from the fry stage on juvenile was conducted using a factorial experiment. The three feeding rates were 5% fi sh weight (BW) / day, 10% BW / day and 15% BW / day combined with 3 feeding rates of 2 times / day (2F), 3 times / day (3F) and 4 times / day (4F) created 9 treatments. Each treatment had 3 replicates. Milkfi sh fry with the average size of 2.7 ± 0.08 cm were nursed in 27 composite tanks of 500 L each at stocking density of 1.5 fi sh /L. Fish were fed with weaning formulated diets named NRD for 28 days. The results showed that that there were signifi cant interactions between feeding rate and feeding frequency on all criteria (P <0.05). In order to optimize the growth rate, survival, size hierarchy, feed conversion ratio and feeding frequency, feeding regime of 10% BW / day and 3 times / day was the best option. At this optimal feeding regime, the fi sh attained specifi c growth rate of 9.72% BW /day, survival rate of 95%), size hierarchy rate 3.13%, and feed conversion ratio of 1.8 at the end of the experiment.

TTKHCNQG, CVv 400