Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,242,094
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Kinh tế học; Trắc lượng kinh tế học; Quan hệ sản xuất kinh doanh

Nguyễn Văn Sĩ, Nguyễn Viết Bằng(1)

Ứng dụng mô hình hồi quy không gian trong phân tích tăng trưởng doanh thu du lịch của các tỉnh/thành tại Việt Nam

Applying spatial regression model in analyzing tourism revenue growth of provinces / cities in Vietnam

Tạp chí khoa học - Đại học Mở TP Hồ Chí Minh

2020

03

34-49

1859-3100

Mục đích của nghiên cứu là xác định và đo lường các yếu tố tác động đến doanh thu du lịch của các tỉnh/thành tại Việt Nam thông qua ứng dụng mô hình hồi quy không gian. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu cùng 09 chuyên gia. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua ứng dụng mô hình kinh tế lượng không gian với bộ dữ liệu thứ cấp từ năm 2013 đến 2017 của các tỉnh/thành tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy doanh thu du lịch của mỗi địa phương chịu tác động bởi lượng khách, dân số và khối lượng luân chuyển hành khách. Thêm vào đó, Kết quả nghiên cứu là một bằng chứng thực nghiệm cho thấy có sự tương quan giữa các tỉnh gần nhau trong tăng trưởng doanh thu du lịch, điều này có nghĩa là tăng trưởng du lịch của địa phương này có tác động đến tăng trưởng doanh thu của các tỉnh lân cận. Đồng thời, lượng khách, dân số và khối lượng luân chuyển của hành khách có sự tương tác về mặt không gian giữa các tỉnh/thành lân cận.

The paper defines and measures key factors affecting tourism receipt of provinces/cities in Vietnam through spatial regression model. This study uses both qualitative and quantitative methods through (i) in-depth interviews with 9 experts, and (ii) spatial regression model with secondary data of Vietnam’s provinces/cities from 2013 to 2017. The result shows that tourism receipt is directly affected by tourist arrivals, population and volume of tourist movement. Moreover, the findings shows a correlation between neighboring provinces/cities in tourism receipt growth. In other words, tourism receipt growth of one province has an impact on tourism receipt growth of another neighboring province/city. In addition, the results also shows that factors such as tourist arrivals, population and volume of tourist movement have spatial interaction among neighboring provinces.

TTKHCNQG, CVv 404

  • [1] Elhorst, J. P. (2003), Specification and Estimation of Spatial Panel Data Models.,International Regional Science Review, 26(3), 244-268.
  • [2] Ekanayake, E. M.; Long, A. E. (2012), Tourism development and economic growth in developing countries.,The International Journal of Business and Finance Research, 6(1), 51-63.
  • [3] (2018), Niên giám thống kê của 63 tỉnh/thành của Việt Nam năm 2017.,
  • [4] Coughlin, C. C.; Segev, E. (2000), Foreign direct investment in China: a spatial econometric study.,The World Economy, 23, 1-23.
  • [5] Cliff, A.D.; Ord, J.K. (1981), Spatial processes: Models and applications.,Pion Limited, London.
  • [6] Chou, K. H.; Chen, C. H.; Mai, C. C. (2015), Factors Influencing China’s Exports with a Spatial Econometric Model.,The International Trade Journal, 29(3), 191-211.
  • [7] Baltagi, B. H.; Liu, L. (2008), Testing for Random Effects and Spatial Lag Dependence in Panel Data Models.,Statistics and Probability Letters, 78, 3304-3306.
  • [8] Anselin, L. (1988), Spatial econometrics: Methods and models.,Dordrecht; Boston: Kluwer Academic Publishers.