Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  28,136,358
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Huyết học và truyền máu

Hoàng Thị Hải, Hoàng Thị Ngọc Lan, Vũ Thị Hà, Nguyễn Thị Sim, Hồ Khánh Dung, Đoàn Thị Kim Phượng(1)

Báo cáo ca bệnh khảm trisomy một phần nhiễm sắc thể số 9

Khoa học & công nghệ Việt Nam

2021

07B

7 - 10

1859-4794

Hội chứng trisomy nhiễm sắc thể (NST) số 9 (trisomy 9) và dạng bất thường khác liên quan như khảm trisomy 9 toàn phần hoặc một phần là các chứng rối loạn NST ở người rất hiếm gặp, thường chết ngay ở giai đoạn phôi thai hoặc có đời sống rất ngắn, chỉ 20 ngày sau khi sinh kèm theo nhiều dị tật hệ cơ quan. Ca bệnh được báo cáo ở đây là nữ 26 tuổi, được xác định khảm trisomy một phần NST 9 bằng xét nghiệm nuôi cấy phân tích NST bạch cầu lympho và lai so sánh hệ gen (Array comparative genomic hybridization - aCGH), nhưng có đời sống dài hơn so với ghi nhận của y văn và có khả năng sinh sản. Bệnh nhân không có bất thường về trí tuệ, vận động; không có bất thường cấu trúc cơ quan qua siêu âm hình thái; ở bàn tay trái có cong vẹo ngón cái và mụn thịt rải rác ở lòng bàn tay; đã sinh một con trai khỏe mạnh sau 3 lần thai chết lưu liên tiếp. Báo cáo cho thấy các biểu hiện lâm sàng đa dạng của bất thường trisomy 9 dạng khảm ở người, đóng góp vào nguồn dữ liệu hiếm các trường hợp mắc bệnh này. Từ đó bổ sung vào kiến thức tư vấn di truyền đối với các ca bệnh hiếm của trisomy một phần NST 9 thể khảm, đặc biệt là tư vấn di truyền chẩn đoán trước sinh để tiên lượng tình trạng của thai nhi.

TTKHCNQG, CVv 8

  • [1] J. Ginsberg; S. Soukup; E.T. Ballard (1982), “Pathologic features of the eye in trisomy 9”,J. Pediatr. Ophthalmol. Strabismus, 19, pp.37-41.
  • [2] D. Bruns (2011), “Presenting physical c-haracteristics, medical conditions, and developmental status of long-term survivors with trisomy 9 mosaicism”,Am. J. Med. Genet. A, 155A(5), pp.1033-1039.
  • [3] Jana López-Félix; et al. (2017), “Partial trisomy 9: prenatal diagnosis and recurrence within same family”,Clin. Case Rep., 5(6), pp.986-992.
  • [4] Ljiljana Pejcic; et al. (2018), “Clinical manifestations in trisomy 9 mosaicism”,Turk. J. Pediatr., 60(6), pp.729-734.
  • [5] E.S. Cantu; D.J. Eicher; G.S. Pai; C.J. Donahue; R.A. Harley (1996), “Mosaic vs. nonmosaic trisomy 9: report of a liveborn infant evaluated by fluorescence in situ hybridization and review of the literature”,Am. J. Med. Genet., 62, pp.330-335.
  • [6] A. Okumura; F. Hayakawa; T. Kato; K. Kuno; K. Watanabe (2000), “Two patients with trisomy 9 mosaicism”,Pediatr. Int., 42, pp.89-91, DOI: 10.1046/j.1442-200x.2000.01159.x.
  • [7] C. Stoll; D. Chognot; A. Halb; J.C. Luckel (1993), “Trisomy 9 mosaicism in two girls with multiple congenital malformations and mental retardation”,J. Med. Genet., 30, pp.433-435, DOI: 10.1136/ jmg.30.5.433.