Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,651,016
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu của một số xuất xứ Lát hoa tại Việt Nam

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2021

11

141 - 148

1859-4581

Lát hoa là loài cây gỗ quý, có giá trị kinh tế cao, đã được gây trồng phổ biến trong vườn hộ và trên các diện tích đã được quy hoạch rừng phòng hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 10 xuất xứ Lát hoa có sự khác biệt rõ về đặc điểm hình thái và vật hậu. Chiều dài ngọn non của các xuất xứ từ 3,91 đến 6,39 cm, trong đó xuất xứ Hà Tĩnh có chiều dài ngọn non dài nhất (6,39 cm) và xuất xứ Côn Đảo có ngọn non ngắn nhất (3,91 cm). Các xuất xứ Lát hoa trong đất liền có lá và ngọn non màu đỏ tía. Xuất xứ Côn Đảo có lá và ngọn non màu hồng, phủ lớp phấn trắng mịn, lá chét nhỏ hon hẳn so vói các xuất xứ khác. Giai đoạn phát triển từ khi ra nụ đến khi quả chín thường kéo dài khoảng 6 -10 tháng. Hai xuất xứ Côn Đảo và Gia Lai có thời điểm rụng lá và quả chín sớm hơn khoảng 1 tháng. Có sự khác biệt rõ về đặc điểm quả, quả Lát hoa thuộc xuất xứ Hà Tĩnh và Bắc Kạn to nhất, chiều dài đạt 3,91 - 4,18 mm, rộng đạt 3,21 - 3,35 mm, trong khi xuất xứ Côn Đảo có quả rất nhỏ, kích thước quả trung binh chỉ đạt 2,64 mm về chiều dài và 2,31 mm về chiều rộng. Hạt thường có màu vàng đậm, tuy nhiên, hạt của xuất xứ Côn Đảo có màu nâu vàng. Khối lượng 1.000 hạt dao động từ 7,67 g (Côn Đảo) đến 24,70 g (Sơn La). Tỷ lệ hạt chắc của xuất xứ Côn Đảo thấp nhất (67,8%), trong khi hai xuất xứ Tuyên Quang và Hà Tĩnh có tỷ lệ hạt chắc đạt trên 92%.

TTKHCNQG, CVv 201

  • [1] (2010), Kỹ thuật trồng rừng một sổ loài lấy gỗ.,Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 207 trang.
  • [2] Phạm Đức Tuấn; Nguyễn Xuân Quát; Nguyễn Hữu Vinh (2002), Giới thiệu một số loài cây làm nghiệp trồng ở vùng núi đá vôi.,Cục Lâm nghiệp, trang 104- 120.
  • [3] Nguyễn Hoàng Nghĩa (2007), Át lát cây rừng Việt Nam, tập 1.,Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 249 trang.
  • [4] Lowe; H. J. B.; Russell; G. E. (2008), Inherited resistance of sugar beet to aphid colonization.,Annals of applied biology, 63(2): 337 - 344.
  • [5] Kenkel; P. (2007), Economic of host plant resistance in integrated pest management systems. In Koul, . and Cuperus, G.w. (Eds).,Ecological based integrated pest management, pp. 194-199.
  • [6] Kalinganire; A.; Pinyopusarek; K. (2000), Chukrasia: Biology, Cultivation and Utilisation.,ACIAR Technical Reports, (49): 35pp.
  • [7] Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam.,NXB Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
  • [8] Ho; K. S.; Noshiro; S. (1995), Chukrasia AHL Juss. In: Lemmens RHMJ, Soerianegara I, Wong W. C. (Eds).,Plant resources of South - East Asia, 5 (2): 127 - 130.
  • [9] Gunn; B.; Aken; K; Pinyopusarerk; K. (2006), Performance of a five - year - old provenance trial of Chukrasia in the Northern Territory, Australia.,Australian Forestry, 69 (2): 122 -127.
  • [10] Nguyễn Văn Độ (2003), Nghiên cứu sinh học, sinh thái và biện pháp quản lý tổng hợp sâu đục ngọn (Hypsipyla robusta) hại cây lát Chukrasia tabularis tại một số địa điểm ở miền Bắc Việt Nam.,Luận án tiến sĩ. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
  • [11] Nguyễn Văn Độ; Đào Ngọc Quang (2001), Kết quả ban đầu về điều tra đánh giá mức độ hại của sâu đục nõn Hypsipyla robusta trên một số xuất xứ cây lát.,Thông tin Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp, (4) : 20-22.
  • [12] Nguyễn Bá Chất (1996), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng nuôi dưỡng Lát hoa (Chukrasia tabularis A. Juss).,Luận án phó tiến sĩ nông nghiệp. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
  • [13] Nguyễn Bá Chất (1994), Lát hoa - một loài cây gỗ quý bản địa cần được quan tâm phát triển.,Tạp chí Lâm nghiêp, (11): 19.
  • [14] Lê Xuân Ái (2002), Nghiên cứu bước đầu về loài Lát hoa tại Vườn Quốc gia Côn Đảo.,Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, (7): 635 - 636.