Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,197,148
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

69

Nuôi trồng thuỷ sản

BB

Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tai bồ (Platax teira) giai đoạn giống

Effects of rearing density on growth, survival, and feed utilization efficiency of longfin batfish larvae (platax teira)

Khoa học Công nghệ Thủy sản Nha Trang

2024

2

81-90

1859-2252

Trong một nghiên cứu về cá tai bồ (Platax teira) giai đoạn giống, ảnh hưởng của mật độ ương ở mức 1,0, 1,5, 2,0 và 2,5 con/L đã được đánh giá để xác định tác động của chúng đối với sự tăng trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả sử dụng thức ăn. Cá tai bồ có kích thước ban đầu 1,60 ± 0,12 cm và 0,21 ± 0,05 g/con được bố trí ương trong các bể composite có thể tích 250 lít/bể. Mỗi nghiệm thức được thực hiện với ba lần lặp trong thời gian 28 ngày. Tốc độ tăng trưởng về chiều dài và khối lượng cao hơn đáng kể ở mật độ thấp hơn là 1,0 và 1,5 con/L, với mức tăng trưởng thấp nhất được quan sát thấy ở mật độ 2,5 con/L. Hệ số phân đàn chiều dài và khối lượng cũng đạt được tốt hơn ở mật độ ương thấp. Tuy nhiên, tỷ lệ sống vẫn nhất quán ở tất cả các mật độ, cho thấy rằng mật độ tăng lên trong phạm vi được thử nghiệm không ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sống sót hay sức khỏe tổng thể của cá. Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) hiệu quả hơn ở mật độ 1,0 – 1,5 con/L. Tuy nhiên, năng suất sinh khối tăng theo mật độ, đạt đỉnh ở 2,5 con/L. Những kết quả này cho thấy rằng trong khi mật độ thấp hơn sẽ tốt hơn cho sự tăng trưởng của từng cá thể và hiệu quả sử dụng thức ăn, thì mật độ cao hơn có thể mang lại năng suất sinh khối tổng thể lớn hơn. Mật độ 1,5 con/L được khuyến nghị để cân bằng hiệu suất tăng trưởng của từng cá thể với sản lượng tổng thể. Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tối ưu hóa mật độ ương trong nuôi trồng thủy sản để đảm bảo hiệu quả về mặt kinh tế mà không ảnh hưởng đến phúc lợi của cá. Các nghiên cứu sâu hơn nên đánh giá về các chỉ số miễn dịch, căng thẳng và sinh hóa để hiểu đầy đủ về tác động của mật độ đối với cá tai bồ và cải tiến các hoạt động nuôi loài cá này.

In an investigation of juvenile longfi n batfi sh (Platax teira), the eff ects of rearing densities at 1.0, 1.5, 2.0, and 2.5 individuals per liter were evaluated to determine their impact on growth, survival, and feed utilization effi ciency. Longfi n batfi sh with an initial size of 1.60 ± 0.12 cm and 0.21 ± 0.05 g/fi sh were stocked in triplicate into 250 L composite tanks. The experiment was conducted for 28 days. Growth rates in length and weight were signifi cantly higher at lower densities of 1.0 and 1.5 individuals per liter, with the lowest growth observed at a density of 2.5 individuals per liter. Coeffi cients of variation in length and weight also favored the lower densities. The survival rate, however, remained consistent across all densities, suggesting that increased density within the tested range does not negatively aff ect survival or health. Feed conversion ratio (FCR) was more effi cient at densities of 1.0 – 1.5 individuals per liter. Biomass yield, on the other hand, increased with density, peaking at 2.5 individuals per liter. These results suggest that while lower densities are better for individual growth and feed effi ciency, higher densities may yield greater biomass output. A density of 1.5 individuals per liter is recommended for balancing individual growth performance with overall biomass production. This study underscores the importance of optimizing rearing density in aquaculture for economic viability without compromising fi sh welfare. Further research should include assessments of immunological, stress, and biochemical indicators to fully understand the eff ects of density on longfi n batfi sh and refi ne aquaculture practices for this species.

TTKHCNQG, CVv 400