



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
Cây lương thực và cây thực phẩm
Đào Thị Thảo, Nguyễn Chí Thành, Lương Thái Hà(1), Nguyễn Việt Long(2), Nguyễn Xuân Thắng
Đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kết hợp của một số dòng thuần phục vụ công tác chọn tạo giống ngô sinh khối
Evaluation of agro-morphological c-haracteristics and combining ability of inbred lines for forage maize breeding
Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam
2022
02
18 - 24
1859 - 1558
Nghiên cứu đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kết hợp về năng suất sinh khối của 30 dòng ngô thuần QPM bằng phương pháp lai đỉnh. Kết quả đánh giá 30 dòng trong vụ Xuân 2021 đã chọn được 20 dòng ưu tú có năng suất hạt cao, chống chịu tốt, đặc biệt là các dòng D10 (3,13 tấn/ha), D14 (3,24 tấn/ha), D15 (3,13 tấn/ha), D22 (3,16 tấn/ha) và D29 (3,11 tấn/ha). Qua phân tích các chỉ tiêu chất lượng của 20 dòng ngô ưu tú đã cho thấy, 15 dòng có hàm lượng protein thô cao hơn 10%, trong đó dòng D15 đạt cao nhất là 10,58%. Vụ Thu Đông 2021, đánh giá khảo sát 60 tổ hợp lai đỉnh được tạo ra từ 30 dòng thuần với hai cây thử đã xác định được 5 dòng có khả năng kết hợp chung cao về năng suất sinh khối đó là D10, D14, D15, D22, D29. Trong đó, 3 dòng D14, D22, D29 có khả năng kết hợp riêng cao và chọn được 03 tổ hợp lai triển vọng có năng suất sinh khối cao, đó là D14 × T1 (66,67 tấn/ha), D22 × T1 (68,10 tấn/ha) và D10 × T2 (67,14 tấn/ha).
The study focused on evaluating the agrobiological traits and combining ability on forage yield of 30 QPM maize lines by topcross method. Results showed that 20 elite inbred lines with high grain yield and good tolerance were se-lected among 30 evaluated inbred lines in Spring 2021, especially lines D10 (3.13 tons ha-1), D14 (3.24 tons ha-1), D15 (3.13 tons ha-1), D22 (3.16 tons ha-1) ha) and D29 (3.11 tons ha-1). The quality evaluation result of 20 elite inbred maize lines showed that 15 lines had total protein content higher than 10%; among them, line D15 reached the highest protein content at 10.58%. In Autumn-Winter 2021, by testing 60 topcross hybrid combinations developed f-rom 30 QPM inbred lines with two testers, 5 lines (D10, D14, D15, D22, D29) were identified with high general combining ability on forage yield. In which, D14, D22, D29 were also high in specific combining ability and 3 promising hybrid combinations with high forage yield, which are D14 × T1 (66.67 tons ha-1), D22 × T1 (68.10 tons ha-1) and D10 × T2 (67.14 tons ha-1).
TTKHCNQG, CVv 490
- [1] Wiersma; D.W.; Carter; P.R.; Albrecht; K.A.; Coors; J.G. (1993), Kernel milkline stage and corn forage yield, quality, and dry matter content.,Journal of Production Agriculture, 6: 94-99. https://apps.fas.usda.gov/PSDOnline/Circulars/2022/02/ production.pdf.
- [2] (2022), World Agricultural Production.,
- [3] Hallaure A.R. (2000), Specialty Corns.,https://doi.org/10.1201/9781420038569.
- [4] Deinum B.; Struik P.C. (1989), Genetic variation in digestibility of forage maize (Zea mays L.) and its estimation by near infrared reflectance spectroscopy (NIRS): An analysis.,Euphytica, 42: 89-98.
- [5] (1985), Managing trials and reporting data for CIMMYT’s international maize testing program.,
- [6] Bertoia L.M.; Aulicino M.B. (2014), Maize forage aptitude: Combining ability of inbred lines and stability of hybrids.,The Crop Journal, 2 (6): 407-418. https://doi.org/10.1016/j.cj.2014.07.002.
- [7] Barrière Y.; Alber D.; Dolstra O.; Lapierre C.; Motto M.; Ordas A.; Van Waes J.; Vlasminkel L.; Welcker C.; Monod J.P. (2005), Past and prospects of forage maize breeding in Europe: I. The grass cell wall as a basis of genetic variation and future improvements in feeding value.,Maydica, 50: 259-274.
- [8] (2017), Ban hành tiêu chuẩn cơ sở về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống ngô làm thức ăn xanh.,Quyết định số 212/QĐ- VNCN-KH
- [9] (2021), Diễn đàn Khuyến Nông @ Nông nghiệp trực tuyến chủ đề “Thúc đẩy chuỗi sản xuất ngô sinh khối vụ đông 2021 tại một số tỉnh phía Bắc”.,http://www.khuyennongvn.gov.vn/.
- [10] (2020), Vĩnh Phúc: Diễn đàn Khuyến nông @ Nông nghiệp chủ đề “Sản xuất ngô sinh khối”.,http://www.khuyennongvn.gov.vn/.
- [11] Ngô Hữu Tình (2009), Chọn lọc và lai tạo giống ngô.,
- [12] Ngô Hữu Tình; Nguyễn Đình Hiền (1996), Các phương pháp lai thử và phân tích khả năng kết hợp trong các thí nghiệm và ưu thế lai.,
- [13] (2011), Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô.,QCVN 01-56:2011/BNNPTNT.