Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,904,248
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Các khoa học môi trường

Bùi Hoàng Bắc, Võ Thị Hạnh, Lê Thị Duyên, Nguyễn Thị Thanh Thảo, Khương Thế Hùng(1), Đỗ Mạnh An, Trịnh Thế Lực

Nghiên cứu khả năng xử lý ion Cd2+ trong môi trường nước bằng haloysit khu vực Thạch Khoán, Phú Thọ

Phát triển Khoa học và Công nghệ: Khoa học Trái đất và Môi trường (ĐHQG TP. Hồ Chí Minh)

2021

1

312-322

2588-1078

Khu vực Thạch Khoán, Phú Thọ là khu vực có tiềm năng lớn về nguồn nguyên liệu kaolin phong hóa từ các đá pegmatit thuộc phức hệ Tân Phương. Kaolin tại đây có chất lượng khá tốt được sử dụng trong nhiều lĩnh vực ứng dụng truyền thống như làm men gốm sứ, gạch cao cấp. Tuy nhiên, việc sử dụng nguyên liệu này trong xử lý ô nhiễm môi trường nước còn hạn chế. Trong nghiên cứu này, kaolin tự nhiên khu vực Thạch Khoán với tỉ lệ haloysit dạng ống chiếm khoảng 87% được nghiên cứu sử dụng trong hấp phụ ion Cd2+ trong môi trường nước. Các yếu tố pH, thời gian tiếp xúc, khối lượng chất hấp phụ và nồng độ ban đầu của Cd2+ lần lượt được nghiên cứu để đánh giá sự ảnh hưởng tới quá trình hấp phụ ion Cd2+ của nguyên liệu. Kết quả chỉ ra rằng trong điều kiện pH0 6,5 và nhiệt độ phòng (25oC), với 16 g/L bột hấp phụ haloysit và nồng độ ban đầu của Cd2+ 30 mg/L, sự hấp phụ Cd2+ có thể đạt cân bằng sau khoảng 50 phút tiếp xúc và hiệu suất đạt được 86,31 %. Quá trình hấp phụ tuân theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir với dung lượng hấp phụ đơn lớp cực đại bằng 2,75 mg/g và tuân theo phương trình động học hấp phụ giả bậc 2. Kết quả cho thấy, vật liệu tự nhiên haloysit khu vực nghiên cứu chưa xử lý biến tính có tiềm năng trong sử dụng loại bỏ ion kim loại nặng trong nguồn nước ô nhiễm và cần được nghiên cứu mở rộng.

TTKHCNQG, CTv 149

  • [1] Hải NT, et al. (2016), Đánh giá khả năng xử lý đồng thời As, Cd và Pb trong điều kiện lọc qua hạt vật liệu chế tạo từ bùn thải mỏ sắt Bản Cuôn, tỉnh Bắc Kạn,Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường. 2016;32(2S):198–205
  • [2] Ilyas S, et al. (2014), Bioremoval of heavy metals f-rom recycling industry electronic waste by a consortium of moderate thermophiles: process development and optimization,Journal of Cleaner Production. 2014;70:194–202. Available f-rom: https: //doi.org/10.1016/j.jclepro.2014.02.019
  • [3] Prashant S; Balwant S; Michael JA. (2004), Competitive adsorption of cadmium (II) onto kaolinite as affected by pH,3rd Australian New Zealand Soils Conference. 2004;p. 1–6
  • [4] Michael JA. (1997), Adsorption of cadmium(II) on kaolinite,Colloids and Surfaces, A: Physicochemical and Engineering Aspects. 1997;126:137–147. Available f-rom: https://doi.org/10.1016/ S0927-7757(96)03990-8
  • [5] Mobasherpour I; Salahi E. (2012), Comparative of the removal of Pb2+, Cd2+ and Ni2+ by nano crystallite hydroxyapatite f-rom aqueous solutions: Adsorption isotherm study,Arabian Journal of Chemistry. 2012;5(4):439–446. Available f-rom: https: //doi.org/10.1016/j.arabjc.2010.12.022
  • [6] Neha G; Atul K, et al. (2012), Adsorption studies of cationic dyes onto Ashoka (Saraca asoca) leaf powder,Journal of the Taiwan Institute of Chemical Engineers. 2012;43(1):125–131. Available f-rom: https://doi.org/10.1016/j.jtice.2012.01.008
  • [7] Churchman GJ; Theng BKG. (1984), Interactions of halloysites with amides: Mineralogical factors affecting complex formation,Clay Miner. 1984;19:161–175. Available f-rom: https://doi.org/ 10.1180/claymin.1984.019.2.04
  • [8] Bắc BH, et al. (2018), Đặc điểm khoáng vật và đặc tính lý hóa của khoáng vật haloysit có cấu trúc dạng ống tại mỏ Hang Dơi, Thạch Khoán, Phú Thọ,Tạp chí Công nghiệp Mỏ. 2018;5:80– 86
  • [9] Bac BH; Dung NT, et al. (2018), Distribution and C-haracteristics of Nanotubular Haloysites in the Thach Khoan Area, Phu Tho, Vietnam,Minerals. 2018;8(290):1–13. Available f-rom: https: //doi.org/10.3390/min8070290
  • [10] Bac BH; Dung NT. (2016), Finding of halloysite nanotubes in Lang Dong kaolin deposit, Phu Tho province,Tạp chí CÁC KHOA HỌC TRÁI ĐẤT. 2016;34(3):275–280. Available f-rom: https: //doi.org/10.15625/0866-7187/37/4/8058
  • [11] Li J, et al. (2013), Removal of Zn(II) f-rom aqueous solution by natural halloysite nanotubes,J Radioanal Nucl Chem. 2013;295:431– 438. Available f-rom: https://doi.org/10.1007/s10967-012- 1823-x
  • [12] Dong Y, et al. (2012), Removal of Zn(II) f-rom aqueous solution by natural halloysite nanotubes,Radioanal Nucl Chem. 2012;292:435–443. Available f-rom: https://doi.org/10.1007/ s10967-011-1425-z
  • [13] Yuan P, et al. (2015), Properties and applications of halloysite nanotubes: Recent research advances and future prospects,Appl. Clay Sci. 2015;112-113:75–93. Available f-rom: https://doi.org/ 10.1016/j.clay.2015.05.001
  • [14] Guimaraes L, et al. (2010), Structural, electronic, and mechanical properties of single-walled halloysite nanotube models,Journal of Physical Chemistry C. 2010;114:11358–11363. Available f-rom: https://doi.org/10.1021/jp100902e
  • [15] Joussein E, et al. (2005), Halloysite clay minerals - a review,Clay Miner. 2005;40:383–426. Available f-rom: https://doi.org/10. 1180/0009855054040180
  • [16] Berthier P. (), Analyse de l’haloysite,Ann. Chim. Phys. 1826;32:332–335