Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,153,433
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nuôi trồng thuỷ sản

Ngô Văn Mạnh(1), Hoàng Thị Thanh

Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và năng suất cá chẽm Lates calcarifer (Bloch, 1790) giống ương bằng mương nổi đặt trong ao

Effect of stocking density on growth, survival and production of fingerlings barramundi, Lates calcarifer (Bloch, 1790) nursed in-pond floating raceways

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

2019

2

42-53

1859-2252

Hai thí nghiệm với hai giai đoạn (cỡ giống nhỏ và lớn) được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của mật độ nuôi lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và năng suất cá chẽm giống ương trong ao bằng mương nổi. Cá được nuôi trong các mương nổi nhỏ có thể tích 60 lít/mương đặt trong ao, tỷ lệ trao đổi nước của mỗi mương khoảng 7 lần/giờ. Thí nghiệm giai đoạn 1 được tiến hành trên cá chẽm giống nhỏ (cỡ 18,07 ± 1,60 mm), thả nuôi với 4 mật độ 5, 10, 15, 20 con/L, thời gian thí nghiệm được kéo dài trong 28 ngày. Kết quả cho thấy, mật độ nuôi không ảnh hưởng lên sinh trưởng và tỷ lệ sống giai đoạn này (P > 0,05). Hiện tượng ăn thịt lẫn nhau trong quần đàn là nguyên nhân chính làm giảm tỷ lệ sống, tỷ lệ ăn thịt lẫn nhau cao nhất vào ngày thứ 8 đến 15 sau khi nuôi. Tuy nhiên, mức độ phân đàn (CV) và hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) lại ảnh hưởng bởi mật độ nuôi. Mức độ phân đàn về khối lượng (CVW 49,8%) cao nhất ở mật độ 20 con/L và tương đương giữa các mật độ 5, 10, 15 con/L (33,6 – 42,5%). Hệ số FCR ở mật độ nuôi 10, 15 con/L (lần lượt là 0,73 and 0,72) thấp hơn so với mật độ 5 và 20 con/L (lần lượt là 1,04 and 0,96) (P < 0,05). Ở giai đoạn 2, cá giống cỡ 61,2 ± 5,6 mm (3,2 ± 0,8 g) được nuôi với các mật độ 4; 6 và 8 con/L trong 24 ngày. Tốc độ tăng trưởng đặc trưng (SGR) không ảnh hưởng bởi mật độ nuôi (P > 0,05). Tuy nhiên, khối lượng của cá (BW) khi kết thúc thí nghiệm và tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (AGR) ở mật độ 8 con/L (9,5 g và 0,27 g/ngày) lại thấp hơn các mật độ 4 và 6 con/L (10,2 – 10,4 g và 0,30 g/ngày) (P < 0.05). Tỷ lệ sống từ 94,8 – 97,7% và không ảnh hưởng bởi mật độ ương. Hệ số FCR của cá ương ở mật độ 6 và 8 con/L (lần lượt là 0,99 và 0,98) thấp hơn so với mật độ 4 con/L (1,18). Năng suất tăng khi tăng mật mật độ nuôi, năng suất cá nuôi khi kết thúc thí nghiệm ở 3 mật độ lần lượt là 40,2; 57,0 và 69,2 kg/m³.

The effect of stocking density on growth, survival and production of barramundi fi ngerlings nursed in inpond fl oating raceways was examined in two-phase experiments. Fish were nursed in model fl oating raceways (60 L/raceway) with a water exchange rate of circa 7 times/hour. In phase 1 which lasted for 28 days four stocking densities (5, 10, 15, 20 fi sh/L) were evaluated using small fi ngerlings of barramundi (18.07 ± 1.60 mm total body length). Results showed that stocking density did not affect growth and survival of these small fi ngerlings (P > 0.05). Cannibalism was the main cause of mortality in this phase and was highest between day 8 to day 15. However, size variation and feed conversion ratio were affected by stocking density. Size variation was highest at density of 20 fi sh/L (CVW 49.8%) and similar between the 5, 10, 15 fi sh/L (33.6 – 42.5%) treatments. FCR of fi sh nursed at densities of 10, 15 fi sh/L (0.73 and 0.72, respectively) were lower than that of fi sh nursed at densities of 5 and 20 fi sh/L (1.04 and 0.96, respectively) (P < 0.05). In phase 2 fi ngerlings of barramundi with TL 61.2 ± 5.6 mm (3.2 ± 0.8 g) were nursed for 24 days at densities of 4, 6 and 8 inds/L. Specifi c growth rate (SGR) was not affected by stocking density (P > 0.05). However, fi nal body weight (BW) and absolute growth rate (AGR) of fi sh nursed at density of 8 inds/L (9.5 g and 0.27 g/day) was lower than those nursed at densities of 4 and 6 inds/L (10.2 – 10.4 g and 0.30 g/day) (P < 0.05). Survival rate ranged from 94.8 – 97.7% and was not affected by stocking density. FCR of fi sh nursed at densities of 6 and 8 inds/L (0.99 and 0.98, respectively) was lower than those nursed at density of 4 inds/L (1.18). Production increased with higher stocking densities and was 40.2, 57.0 and 69.2 kg/m3 for the three treatments.

TTKHCNQG, CVv 400