Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,973,262
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Kỹ thuật đồ uống

Nguyễn Thị Mỹ Trang, Vũ Ngọc Bội(1), Đặng Xuân Cường

Chất lượng cảm quan, hoạt chất và hoạt tính sinh học của một số loại trà túi lọc rong mơ Sargassum crassifolium

Sensory quality, active substance and bioactive of some brown algae tea bags Sargassum crassifolium

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

2018

3

68-74

1859-2252

Bài báo tập trung vào đánh giá chất lượng cảm quan, hoạt chất, hoạt tính sinh học của các loại trà túi lọc đã sản xuất. Các công thức trà túi lọc khác nhau được xây dựng từ các nguyên liệu rong mơ, cỏ ngọt, nụ vối và lá mã đề. Hoạt chất phlorotannin đã được phân tích, hoạt tính chống oxy hóa, hoạt tính ức chế enzyme lipoxygenase của dịch chiết trà túi lọc đã được đánh giá. Kết quả cho thấy, công thức trà rong mơ/ cỏ ngọt/ nụ vối/ lá mã đề (30/25/25/20) cho tổng điểm cảm quan, hoạt tính chống oxy hóa tổng và khử sắt tốt nhất. Hàm lượng phlorotannin, hoạt tính bắt gốc tự do DPPH và ức chế enzyme lipoxygenase của trà này ở mức trung bình. Hàm lượng phlorotannin cao nhất ở trà túi lọc công thức rong mơ/ cỏ ngọt (50/50). Hoạt tính bắt gốc tự do cao nhất ở trà túi lọc có công thức rong mơ/ cỏ ngọt/ nụ vối/ mã đề (30/20/25/25). Hoạt tính ức chế enzyme lipoxygenase cao nhất ở trà túi lọc có công thức rong mơ/cỏ ngọt/nụ vối/lá mã đề (30/25/20/25). Như vậy, trà túi lọc rong mơ/ cỏ ngọt/ nụ vối/ mã đề (30/25/25/20) hoàn toàn có tiềm năng triển khai thương mại hóa trên thị trường.

This article focuses on the evaluation of the sensory quality, active ingredients and biological activity of various tea bags. The different tea bags formulas are based on the ingredients of seaweed, stevia, Syzygium nervosumseeds, and Plantago asiatica L leaves. Phlorotannin active ingredients were analyzed and antioxidant activity, enzyme lipoxygenase inhibitory activity of tea extracts were evaluated. The results showed that the seaweed / stevia / Syzygium nervosum seeds / Plantago asiatica L leaves (30/25/25/20) formula gave the highest average sensory point, total antioxidant activity and reducing power. Its phlorotannin content, DPPH free radical scavenging and enzyme lipoxygenase inhibitory activity were average, compared to other tea bags. Phlorotannin content was the highest in seaweed / stevia tea bags (50/50). The highest DPPH free radical scavenging activity was detected in tea bags of seaweed / stevia / Syzygium nervosum seeds / Plantago asiatica L leaves (30/20/25/25). The highest enzyme lipoxygenase inhibitory activity was found in tea bags of seaweed / stevia / Syzygium nervosum seeds / Plantago asiatica L leaves (30/25/20/25). Thus, seaweed / stevia / Syzygium nervosum seeds / Plantago asiatica L leaves tea bags (30/25/25/20) have the potential to be commercialized in the market.

TTKHCNQG, CVv 400

  • [1] Usov, A. I., Smirnova, G. P., Klochkova, N. G. (2001), Algae polysacc-harides. 55. Polysacc-haride composition of some brown Kamchatka algae,Bioorg Khim., 27(6), 444-8.
  • [2] Ric-hardson, J. C., Dettmar, P. W., Hampson, F. C., Melia, C. D. (2004), A simple, high throughput method for the quantification of sodium alginates on oesophageal mucosa.,European Journal of Pharmaceutics and Biopharmaceutics, 57, 299–305.
  • [3] Indu., H., Seenivasan., R (2013), In vitro antioxidant activity of se-lected seaweeds f-rom southeast coast of india,International Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 5(2), 474-484.
  • [4] Dische, Z., Shettles, L. B. (1948), A specifi c color reaction of methylpentoses and a spectrophotometric micromethod for their determination,J. Biol Chem., 175, 595–603
  • [5] Devillé, C., Gharbi, M., Dandrifosse, G., Peulen, O. (2007), Study on the effects of laminarin, a polysacc-haride f-rom seaweed, on gut c-haracteristics,J. Sci. Food Agric., 87, 1717–1725.
  • [6] Dang Xuan Cuong, Vu Ngoc Boi, Tran Thi Thanh Van, Le Nhu Hau (2016), Effect of storage time on phlorotannin content and antioxidant activity of six Sargassum species f-rom Nhatrang Bay, Vietnam,Journal of Applied Phycology, 28(1), 567–572.
  • [7] (), TCVN 3218-2012. Chè - Xác định các chỉ tiêu cảm quan. Bằng phương pháp cho điểm.,
  • [8] Nguyễn Văn Thành, Bùi Văn Nguyên, Nguyễn Đình Thuất, Trần Thị Thanh Vân, Vũ Ngọc Bội (2017), Tối ưu hóa quá trình nấu chiết alginate từ bã rong mơ Turbinaria ornata (Turner) J. Agardh.,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 49b, 116-121.
  • [9] Lê Xuân Sơn, Nguyễn Duy Nhứt, Vũ Ngọc Bội, Đặng Xuân Cường (2017), Cắt mạch fucoidan tách chiết từ Rong mơ Sargassum polycystum và đánh giá hoạt tính kháng loạn lipit máu của sản phẩm fucoidan khối lượng phân tử thấp,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thông, 18, 100-105
  • [10] Lê Xuân Sơn, Vũ Ngọc Bội, Nguyễn Duy Nhứt (2016), Tối ưu hóa công đoạn chiết fucoidan từ rong mơ Sargassum polycystum C. Agardh 1824,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 24, 86-90.
  • [11] Đỗ Tất Lợi (2005), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.,
  • [12] Đặng Xuân Cường, Vũ Ngọc Bội, Trần Thị Thanh Vân, Ngô Đăng Nghĩa (2013), Sàng lọc hoạt tính kháng oxy hóa của một số loài rong mơ Sargassum Ở Khánh Hòa, Việt Nam,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học, 25, 36-42