



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
68
Nuôi dưỡng động vật nuôi
BB
Đồng Thanh Hải(1), Đỗ Quốc Tuấn, Vũ Trọng Huân
Khả năng sinh trưởng và đặc điểm sinh sản của loài Rồng đất (Physignathus cocincinus Cuvier, 1829) trong điều kiện nuôi nhốt
Growth performance and reproductive characteristics of Green Water Dragon (Physignathus cocincinus Cuvier, 1829) in captivity
Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp
2024
1
43-52
1859-3828
Nghiên cứu này tìm hiểu khả năng sinh trưởng và các đặc điểm sinh sản của loài Rồng đất trong điều kiện nuôi nhốt tại khu thí nghiệm Trường Đại học Lâm nghiệp ở thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Nghiên cứu được thực hiện trên tổng số 60 cá thể loài Rồng đất (Physignathus cocincinus) sơ sinh và 8 cá thể trưởng thành từ tháng 6 năm 2022 đến tháng 8 năm 2023. Tỷ lệ sống sót 3 tháng đầu của loài này là 90%, 3 tháng tiếp theo là 78% và 74% số cá thể sống đến tháng thứ 14. Trong 9 tháng đầu tiên tăng trưởng của các con đực và con cái không có sự khác biệt ở cả 2 lô thí nghiệm. Tuy nhiên, ở lô thứ 2 có sự tăng trưởng nhanh hơn so với lô thí nghiệm 1 (khối lượng trung bình đạt được ở 9 tháng tuổi của lô 1 là 153,99 g/con so với lô 2 là 235,29 g/con). Từ tháng thứ 10 trở đi sự chênh lệch về khối lượng trung bình giữa 2 giới tính được thể hiện rõ ràng hơn. Ở 14 tháng tuổi, lô 1 con đực có khối lượng trung bình đạt 282,76 g/cá thể, trong khi con cái chỉ đạt 188,28 g/cá thể, tương tự ở lô 2 con đực đã đạt 467,31 g/cá thể, trong khi con cái chỉ đạt 265,12 g/cá thể. Sự khác biệt về sinh trưởng của 2 lô thí nghiệm là do chế độ dinh dưỡng, điều kiện môi trường sống khác nhau khi nuôi dưỡng. Các tập tính sinh sản được ghi nhận bao gồm tập tính động dục, giao phối, đào hố đẻ trứng và lấp trứng. Đặc điểm trứng của Rồng đất thu được không có sự sai khác với các nghiên cứu trước đây, trứng có hình bầu dục, màu trắng hồng, khối lượng trung bình 3,39 g, chỉ số hình dạng (dài/rộng) là 1,9. Khả năng ấp nở thành công đạt 89,4%, thời gian ấp nở trung bình là 78,6 ngày, tỷ lệ con non sống đến 1 tháng tuổi là 78,5%.
This study investigates the growth performance and reproductive characteristics of Green Water Dragons (Physignathus cocincinus) in captivity. The study was conducted on a total of 60 newborns and 8 adults from June 2022 to August 2023. The survival rate for the first 3 months is 90%, the next 3 months are 78% and 74 % survived to the 14th month. During the first 9 months, the growth of males and females had no difference in both experimental groups. However, in the second plot, the growth was faster than in the first experimental plot (the weight achieved at 9 months of age in plot 1 was 153.99 g/individual compared to batch 2 which was 235.29g/individual). From the 10th month onwards, the difference in weight between the two sexes is more clearly shown. At 14 months of age, batch 1 males had a weight of 282.76g/individual, while females only reached 188.28g/individual, similarly in batch 2 males reached 467.31g/individual, while females weighed only 188.28g/individual. only reached 265.12g/individual. The difference in growth of the two experimental groups is due to different nutritional regimes and living environment conditions when reared.
TTKHCNQG, CVv 421
- [1] Uetz P., Freed P., Aguilar R., Reyes F., Kudera J. & Hošek J. e. (2023), The Reptile Database, http://www.reptiledatabase. org, accessed on 14 Nov 2023.,
- [2] Truong Quang Nguyen, Hai Ngoc Ngo, Cuong The Pham, Hoang Nguyen Van, Chung Dac Ngo, Schingen M. v. & Ziegler T. (), (2018). First population assessment of the Asian Water Dragon (Physignathus cocincinus Cuvier, 1829) in Thua Thien Hue province, Vietnam.,Nature Conservation. 26: 1-14.
- [3] Sinervo B & Adolph SC (1994), Growth plasticity and thermal opportunity in Sceloporus lizards.,Ecology.
- [4] Shine R. & Charnov E. L. (1992), Patterns of Survival, Growth, and Maturation in Snakes and Lizards.,The American Naturalist.
- [5] Shine R. (2005), Life-History Evolution in Reptiles.,Annual Review of Ecology, Evolution, and Systematics.
- [6] Nguyễn Văn Hoàng, Ngô Đắc Chứng, Ngô Văn Bình & Nguyễn Quảng Trường (2017), Hoạt động ngày đêm của loài Rồng đất (Physignathus cocincinus Cuvier, 1829) ở vùng núi tỉnh Thừa Thiên Huế.,Tạp chí Khoa học, Đại học Huế.
- [7] Ngô Văn Bình, Nguyễn Công Lục, Nguyễn Văn Hoàng, Ngô Đắc Chứng & Nguyễn Quảng Trường (2016), Môi trường sống và phương thức hoạt động của loài Rồng đất (Physignathus cocincinus Cuvier, 1829) ở tỉnh Thừa Thiên - Huế.,Hội thảo Quốc gia về Lưỡng cư và Bò sát ở Việt Nam lần thứ 3.
- [8] Ngô Đắc Chứng, Trần Hữu Khang & Trần Xuân Thành (2012), Nghề nuôi Rồng đất,
- [9] Ngô Đắc Chứng & Nguyễn Quảng Trường. (2015), Giáo trình Điều tra và Giám sát đa dạng Sinh học động vật,
- [10] Ngô Đắc Chứng & Đậu Thị Nam Bình (2012), Nghiên cứu thử nghiệm nuôi làm cảnh Rồng đất (Physignathus cocincinus Cuvier, 1829). Hội thảo Quốc gia về Lưỡng cư và Bò sát ở Việt Nam lần thứ 2.,
- [11] Ngô Đắc Chứng & Bùi Thị Thúy Bắc (2009), Khả năng sinh sản và tăng trưởng của Rồng đất (Physignathus cocincinus cuvier, 1829) trong điều kiện nuôi ở Bến Tre.,Tạp chí Khoa học, Đại học Huế.
- [12] Chen, A., & Wang, L. (2020), Courtship behavior and mate selection in Chinese water dragons (Physignathus cocincinus).,Journal of Herpetology.
- [13] Carvalho, A. L. G. d., Peloso, P., Machado, F. A., & Sena, M. (2016), A New Tropidurus (Tropiduridae) from the Semiarid Brazilian Caatinga: Evidence for Conflicting Signal between Mitochondrial and Nuclear Loci Affecting the Phylogenetic Reconstruction of South American Collared Lizards.,American Museum Novitates.
- [14] Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thanh Sơn & Nguyễn Huy Đạt (2011), Các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu chăn nuôi gia cầm,
- [15] (2007), Sách đỏ Việt Nam, Phần I. Động vật,
- [16] Bauwens D. & Verheyen R. F. (1985), The Timing of Reproduction in the Lizard Lacerata vivipara: Differences between Individual Females.,Journal of Herpetology.