Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,018,181
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nuôi dưỡng động vật nuôi

Phạm Thị Minh Nụ, Phạm Duy Phẩm, Trịnh Quang Tuyên, Trịnh Hồng Sơn(1), Nguyễn Văn Đức

Khả năng sinh trưởng và năng suất thân thịt của lợn DVN1 và DVN2 từ nguồn gen Duroc Canada qua 3 thế hệ

Growth performance and carcass characteristics of DVN1 and DVN2 pigs from Canada genetic resource in three different generations

Khoa học kỹ thuật chăn nuôi

2022

273

43 - 47

1859 - 476X

Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm Nghiên cứu lợn Thuỵ Phương từ năm 2017 đến 2020 nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng và thân thịt của 2 dòng lợn đực DVN1 và DVN2 được chọn tạo từ 2 dòng lợn Duroc sinh trưởng nhanh và Duroc mỡ giắt cao nhập từ Canada. Tổng số 900 lợn hậu bị DVN1 (300 đực, 600 cái) và 900 lợn hậu bị DVN2 (300 đực, 600 cái) được sử dụng để kiểm tra năng suất 30-100kg. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tăng khối lượng của lợn DVN1 (893,49 g/ngày) không sai khác (P>0,05) so vói lợn DVN2 (890,30 g/ngày). Lợn DVN1 có dày mỡ lưng (10,34mm), tỷ lệ mỡ giắt (2,92%) thấp hơn so với lợn DVN2 (10,49mm và 3,03%), nhưng có dày cơ thăn (DCT) và tỷ lệ nạc (TLN) cao hơn (P<0,0001). Tiêu tốn thức ăn của lợn DVN1 (2,47kg) cũng thấp hơn so với lợn DVN2 (2,49kg) (P<0,0001). Các chỉ tiêu về tăng khối lượng, dày cơ thăn, tỷ lệ nạc và tỷ lệ mỡ giắt của lợn DVN1 và DVN2 có xu hướng tăng lên từ thế hệ 1 đến thế hệ 3, ngoại trừ chỉ tiêu dày mỡ lưng và tiêu tốn thức ăn giảm từ thế hệ 1 xuống thế hệ 3 (P<0,001). Sử dụng lợn DVN1 có thể cải thiện được DCT, TLN và TTTA so với lợn DVN2, trong khi đó sử dụng lợn DVN2 có thê cải thiện được TLMG so với lợn DVN1.
 

This study was conducted in Thuy Phuong Pig research and Development center from 2017 to 2020 to evaluate the growth performance and carcass characteristics of DVN1 and DVN2 which was selected from Canada genetic resource. A total of 900 DVN1 pigs (300 males, 600 females), and 900 DVN2 pigs (300 males, 600 females) were used to the performance testing period from 30 to 100kg. The results showed that the the difference in ADG was not significant between DVN1 pigs (893.49 g/day) and DVN2 pigs (890.30 g/day). The BF, IMF of DVN1 pigs (10.34mm and 2.92%) were lower than those of DVN2 pigs (10.49mm and 3.03%), but the longissimus dorsi muscle thickness (LDM), lean meat percentage (LMP) of DVN1 pigs were higher than those of DVN2 pigs (P0.001). The FCR of DVN1 pigs (2.47kg) was also lower than that of DVN2 pigs (2.49kg) (P<0,0001). The ADG, LDM, LMP and IMF of DVN1 and DVN2 pigs were increasing from the first to the third generation, except BF and FCR were decreasing from the first to the third generation (P<0.001). The using DVN1 pigs could be improved the LDM, LMP and FCR while the using DVN2 pigs could be improved the IMF.
 

TTKHCNQG, CVv 345