Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,940,277
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Di truyền học

Vũ Thị Trang, Vũ Thị Huyền, Phạm Hồng Nhật, Lưu Thị Hà Giang, Cao Thị Linh Chi, Đặng Thị Lụa, Lê Văn Khôi(1)

Nghiên cứu đa dạng di truyền trên một số quần thể cá bỗng (spinibarbus denticulatus) bằng chỉ thị phân tử

Genetic diversity of spinibarbus denticulatus populations using molecular maker

Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên

2021

14

114-121

1859-2171

Ba quần thể cá Bỗng thu tại các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Hòa Bình đã được đánh giá đa dạng di truyền dựa trên phân tích trình tự gen COI. Kết quả chỉ ra rằng, 3 quần thể nghiên cứu có mức đa dạng haplotype (Hd) tương đối cao và đa dạng nucleotide (π) ở mức trung bình. Đã phát hiện được 11 haplotype khác nhau trong tổng số 90 trình tự được phân tích. Tất cả trình tự của các haplotype này đã được công bố trên cơ sở dữ liệu NCBI, với số hiệu GenBank từ MW446147 đến MW446157. Về giá trị sai khác di truyền FST cho thấy, giữa 3 quần thể cá Bỗng có sự khác biệt di truyền lớn, trong đó sự sai khác giữa Hà Giang và Tuyên Quang là lớn nhất (0,80807). Kết quả phân tích phương sai phân tử (AMOVA) chỉ ra có sự khác biệt về di truyền của cá Bỗng ở 3 vùng nghiên cứu do phần lớn biến dị di truyền là xảy ra giữa các quần thể (64,83%). Các quần thể có khoảng cách di truyền tương đối lớn và có cấu trúc quần thể rõ ràng. Các dữ liệu phân tích đã cho thấy thiếu sự di cư hoặc dòng chảy gen giữa các quần thể.

Three populations of Spinibarbus denticulatus collected in Ha Giang, Tuyen Quang, and Hoa Binh were analyzed for genetic diversity based on COI gene sequence analysis. Results showed that the studied populations have relatively high haplotype diversity (Hd) and moderate nucleotide diversity (π). Eleven haplotypes were detected out of a total of 90 analyzed sequences. All haplotypes sequences were deposited in the GenBank database, with accession numbers from MW446147 to MW446157. In terms of genetic differentiation, FST presented that there was a large genetic difference among three populations, in which FST values between Ha Giang and Tuyen Quang was the largest (0.80807). Analysis of molecular variance (AMOVA) indicated that three studied fish populations were different among others because most of the genetic variation occurred between populations (64.83%). The populations had a relatively large genetic distance and a clear population structure. Analytical data revealed a lack of migration or gene flow between populations.

TTKHCNQG, CTv 178