Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,780,121
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khoa học kỹ thuật và công nghệ

BB

Đàm Minh Anh, Phạm Thị Phương, Trần Ngọc Sơn, Trịnh Đăng Mậu(2), Đoạn Chí Cường(1), Lê Thị Thu Hiền, Nguyễn Minh Thiên, Từ Thị Thu Hiếu

Ảnh hưởng của kim loại nặng đến các loài thuộc phân lớp giáp xác chân chèo COPEPODA tại cửa sông Hàn và sông Vu Gia - Thu Bồn

EFFECTS OF HEAVY METALS ON SPECIES OF COPEPODA IN HAN AND VU GIA - THU BON DOWNRIVER

Tạp chí Môi trường - Chuyên đề Khoa học - Công nghệ

2024

04

3-8

Hiện nay, ô nhiễm kim loại nặng (KLN) đã trở thành vấn đề nghiêm trọng ở các thủy vực, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người cũng như hệ sinh thái. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm cung cấp thông tin về thành phần các loài Copepods; đánh giá hiện trạng hàm lượng KLN trong mẫu nước và trầm tích; phân tích ảnh hưởng của hàm lượng KLN đến sự xuất hiện cũng như mật độ các loài Copepods sống tại vùng cửa sông Vu Gia - Thu Bồn và sông Hàn. Nghiên cứu đã tiến hành thu mẫu thực địa, phân tích hàm lượng các KLN (Pb, Cr, Cd, Cu) trong mẫu nước mặt, trầm tích tại 16 địa điểm thuộc cửa sông Hàn (Thành phố Đà Nẵng) và sông Vu Gia - Thu Bồn (tỉnh Quảng Nam); đối với các mẫu động vật phù du thu về cũng được phân loại, đếm mật độ theo từng loài. Mối tương quan giữa mật độ và sự xuất hiện các loài Copepods được xây dựng thông qua mô hình phân tích tương quan đa biến (CCA). Kết quả cho thấy, các loài Copepods thường xuất hiện khá phổ biến được ghi nhận ở cả 2 cửa sông là loài Acartia clausi, Mongolodiaptomus mekongensis, Halicyclops lanceolatus, Oithona nana, Paracyclopina nana, Mesochra bodini. Thông qua phân tích mô hình tương quan đa biến (CCA) giữa mật độ, sự xuất hiện của các loài Copepods với hàm lượng KLN trong môi trường tại khu vực nghiên cứu đã thể hiện KLN có sự ảnh hưởng đáng kể đến một số loài Copepods sống tại khu vực nghiên cứu. Cụ thể, các loài S. bulbosa, O. talipes, L. enchinatus, H. lanceolatus có mối tương quan thuận với sự gia tăng hàm lượng Cu, Pb, Cr trong nước và hàm lượng Pb, Cu có trong trầm tích. Ngược lại, các loài như A. tsuensis, O. nana, T. triangularis, P. trihamatus và L. sibirica lại có mối tương quan nghịch với sự gia tăng hàm lượng KLN trong môi trường.

Currently, heavy metal pollution has become a serious issue in aquatic environments, directly affecting human health and ecosystems. This study was conducted to provide information on the composition of Copepod species; assess the current levels of heavy metal in water and sediment samples; and analyze the impact of heavy metal concentrations on the occurrence and density of Copepod species living in the estuarine areas of Vu Gia - Thu Bon and Han rivers. The research involved field sampling and analysis of heavy metal concentrations (Pb, Cr, Cd, Cu) in surface water and sediment samples collected from 16 locations in the Han river estuary (Da Nang City) and the Vu Gia - Thu Bon river (Quang Nam Province). Zooplankton samples were also collected, classified, and counted to determine species density. The correlation between the density and occurrence of Copepod species was established using a multivariate correlation analysis model (CCA). The results indicated that common Copepod species recorded in both estuaries include Acartia clausi, Mongolodiaptomus mekongensis, Halicyclops lanceolatus, Oithona nana, Paracyclopina nana, and Mesochra bodini. Through multivariate correlation analysis (CCA) of the density and occurrence of Copepod species with heavy metal concentrations in the study area, it is evident that heavy metal significantly influences some Copepod species in the study area. Specifically, species such as S. bulbosa, O. talipes, L. enchinatus, and H. lanceolatus showed a positive correlation with increasing concentrations of Cu, Pb, and Cr in water, as well as Pb and Cu in sediment. Conversely, species such as A. tsuensis, O. nana, T. triangularis, P. trihamatus, and L. sibirica exhibited a negative correlation with rising heavy metal concentrations in the environment.