Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,370,433
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Chính sách và dịch vụ y tế

BB

Nguyen Minh Van, Vu Quynh Mai, Hoang Thao Anh, Khuc Hong Hanh, Vu Thu Trang, Hoang Van Minh, Hoàng Văn Minh(1)

Hiệu quả về mặt chi phí của brentuximab vedotin trong điều trị tăng nguy cơ tái phát/tiến triển của bệnh nhân u lympho hodgkin cổ điển sau ghép tế bào gốc tự thân

Cost-effectiveness of brentuximab vedotin in treating increased risk of relapse/progression of classical hodgkin lymphoma patients post autologous stem cell transplant

Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển

2022

04

66-78

2588-1442

Mục tiêu: Bệnh nhân u lympho Hodgkin tái phát/tiến triển sớm sau khi ghép tế bào gốc tự thân (ASCT) thường có tiên lượng xấu. Kết quả từ các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh hiệu quả lâm sàng đáng kể của Brentuximab vedotin (BV) đối với liệu pháp củng cố sau ASCT đối với những bệnh nhân có nguy cơ tái phát/tiến triển cao. Một nghiên cứu đánh giá kinh tế đối với bệnh nhân CHL Việt Nam là cần thiết và có thể cung cấp bằng chứng hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách. Phương pháp: Một mô hình đánh giá kinh tế nhiều giai đoạn bao gồm hai mô hình sống sót phân vùng đã được sử dụng để ước tính chi phí phát sinh và hiệu quả theo quan điểm bảo hiểm y tế cho hai nhóm bệnh nhân CHL người lớn Việt Nam giả định có nguy cơ tái phát/tiến triển cao, một nhóm được chăm sóc tiêu chuẩn và nhóm còn lại được củng cố BV cộng với chăm sóc tiêu chuẩn như chăm sóc sau ASCT. Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cần thiết đã được xác định thông qua hướng dẫn của Bộ Y tế và ý kiến ​​lâm sàng của Việt Nam. Các thông số hiệu quả được lấy từ đánh giá có hệ thống đã công bố và kết quả thử nghiệm có đối chứng ngẫu nhiên. Chi phí mô hình và đầu vào tiện ích đã được điều chỉnh cho bối cảnh Việt Nam thông qua các tài liệu đã công bố, hướng dẫn, quy định và ý kiến ​​lâm sàng có liên quan. Chu kỳ mô hình 1 tuần và thời gian sống được sử dụng. Tỷ lệ chiết khấu 3% được áp dụng cho chi phí và hiệu quả. Kết quả: Việc hợp nhất BV sau ASCT ước tính làm tăng chi phí điều trị thêm 654.502.745 VND cho mỗi bệnh nhân, tăng 1.295 năm sống và 2.153 QALY. Tỷ lệ hiệu quả chi phí gia tăng ước tính là 505.465.854 VND/LY và 304.045.395 VND/QALY. Kết luận: Việc hợp nhất BV không hiệu quả về mặt chi phí so với ngưỡng 3GDP, tuy nhiên, với cơ chế chia sẻ rủi ro phù hợp, can thiệp có thể hiệu quả về mặt chi phí, cải thiện khả năng tiếp cận của bệnh nhân với phương pháp điều trị hiệu quả và duy trì công bằng trong chăm sóc sức khỏe.

Objective: Hodgkin lymphoma patients who relapsed/progressed early after autologous stem cell transplant (ASCT) usually have poor prognoses. Results from clinical trials have demonstrated Brentuximab vedotin (BV)’s signifcant clinical effectiveness for consolidation therapy after ASCT for patients who have high risk of relapse/progress. An economic evaluation study for Vietnamese CHL patients is necessary and can provide useful evidence for policymakers. Methods: A multi-stage economic evaluation model consisting of two partitioned survival models was used to estimate incurring costs and effectiveness from health insurance perspective for two hypothetical groups of Vietnamese adult CHL patients who have high risk of relapse/progression, one received standard care and the other received BV consolidation plus standard care as post-ASCT care. Necessary healthcare services were identifed via Ministry of Health guidelines and Vietnamese clinical opinions. Efficacy parameters were taken from published systematic review and randomized controlled trials results. Model costs and utility inputs were adapted for Vietnamese context via relevant published literature, guidelines, regulations, and clinical opinions. Model cycle of 1 week and life-time horizon was used. Discounting rate of 3% was applied for cost and effectiveness. Results: Consolidation with BV post-ASCT was estimated to increase treatment cost by 654,502,745 VND per patient, increased 1.295 life years and 2.153 QALYs. Incremental cost-effectiveness ratios were estimated at 505,465,854 VND/LY and 304,045,395 VND/QALY. Conclusions: BV consolidation was not cost-effective compared to 3GDP threshold, however, with an appropriate risk-sharing mechanism, the intervention can be cost-effective, improve patients access to the effective treatment and maintain equity in healthcare.

TTKHCNQG: CVv 481