Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,440,727
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Sinh lý và dinh dưỡng thuỷ sản

Lý Văn Khánh, Cao Mỹ Án, Trần Nguyễn Duy Khoa(1), Trần Ngọc Hải

Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) giống ương trong hệ thống tuần hoàn

Effect of salinities on growth and survival rate of pompano fish (trachinotus blochii) nursed in a circulating system

Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Trường Đại học Nông lâm, Đại học Huế

2022

1

2791-2797

2855-1256

Thí nghiệm ương cá Chim Vây Vàng (Trachinotus blochii) với các độ mặn khác nhau trong hệ thống tuần hoàn được thực hiện tại Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ từ tháng 5/2019 đến tháng 6/2019. Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức độ mặn khác nhau: 10, 20 và 30‰, mỗi nghiệm thức lặp lại 4 lần. Cá giống có khối lượng 0,7 g/con, được bố trí ương trong bể nhựa 500 L với hệ thống tuần hoàn, mật độ ương 60 con/m3 và sục khí liên tục. Cá được cho ăn thức ăn công nghiệp dạng viên nổi có 44% đạm với tỷ lệ khoảng 15% tổng khối lượng cá và được điều chỉnh theo nhu cầu ở tất cả các nghiệm thức. Kết quả sau 30 ngày ương, tốc độ tăng trưởng của cá ở nghiệm thức 10‰ (0,18 g/ngày và 7,24 %/ngày) và nghiệm thức 20‰ (0,18 g/ngày và 7,20 %/ngày) cao khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với nghiệm thức 30‰ (0,15 g/ngày và 6,75 %/ngày). Tỷ lệ sống đạt cao nhất ở nghiệm thức 10‰ (99,2%), khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở tất cả các nghiệm thức. Ương cá Chim Vây Vàng trong hệ thống tuần hoàn tốt nhất ở độ mặn 10‰.

Pompano (Trachinotus blochii) nurseing applying different salinities in recirculating system was conducted in the College of Aquaculture and Fisheries, Can Tho University from May to June 2019. The experiment included three treatments with different salinities: 10; 20; 30‰ was used with four replications. Pompanos (0,7 g/fish) were reared in 500L tanks at 60 fish/m3 and were continuously aerated. The experimental fish were daily fed with commercial pellets (44% protein) at rate of 15% total body weight and adjusted for demand in all treatments. After thirty days of rearing, the growth rate of treatment 10‰ (0,18 g/day and 7,24 %/day) and the treatment 20‰ (0,18 g/day and 7,20 %/day) were significant higher than the growth rate of treatment 30‰ (0,15 g/day and 6,75 %/day). However, the highest survival rate was found in the treatment 10‰ (99,2%). Rearing pompano in the recirculating system gave the best results at stocking salinity 10‰.

TTKHCNQG, CVv 471

  • [1] Street, J. J., & Kidder, G. (1989), Soils and Plant Nutrition. Fact Sheet SL-8.,Gainesville: University of Florida Institute of Food and Agricultural Sciences.
  • [2] Reed, S.C., Middlebrooks, E.J., & Crites, R.W. (1988), Natural Systems for Waste Management and Treatment.,McGraw-Hill, Inc.
  • [3] Otte, G., & Rosenthal, I.I. (1979), Management of a closed brackish water system for highdensity fish culture by biological and chemical water treatment.,Aquaculture, 18, 169-181.
  • [4] Nho, N.T.H., Liem, P.T., & Phu, T.Q. (2012), Nutrients mass balance in recirculation system for nursing striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus). In: Sharing knowledge for sustainable aquaculture and fisheries in the South-East Asia. Proceedings of the International Fisheries Symposium-IFS 2012, 06-08th December 2012, held at Can Tho City, Vietnam.,Agriculture Publishing House, pp. 212-216.
  • [5] Tchobanolous, G., & Burton, F.L., (1991), Wastewater Engineering: Treatment, Disposal, and Reuse, (3rd ed.).,Metcalf & Eddy Inc. and McGraw-Hill.
  • [6] Martins, C.I.M., Eding, E.H., Verdegema, M.C.J., Heinsbroeka, L.T.N., Schneiderc, O., Blanchetond, J.P., Roque d’Orbcasteld, E., & Verretha, J.A.J. (2010), New developments in recirculating aquaculture systems in Europe: A perspective on environmental sustainability.,Aquacultural Engineering, 43(3), 83-93.
  • [7] Honda, H., Watanaba, Y., Kikuchi, K., Iwata, N., Takeda, S., Uemoto, H., Furata, T., & Kiyono, M. (1993), High density rearing of Japanese Flounder, Paralichthys olivaceus with a closed seawater recirculation system equipped with a denitrification unit.,Suisanzoshoku 41, 19-26.
  • [8] Henry - Silva, G.G., & Camargo, A.F.M. (2006), Efficiency of aquatic macrophytes to treat nile tilapia pond effluents.,Scientia Agicola (Piacicaba, Braz.), 63(5), 433 - 438.
  • [9] Emmanuelle Roque d’orbcastel, Jean-Paul Blancheton, Belaud, A. (2009), Water quality and rainbow trout performance in a Danish Model Farm recirculating system: Comparison with a flow through system.,Aquacultural Engineering, 40, 135-143
  • [10] (1995), Amarican Water Works Association (AWWA) and Water Environment Federation. (1995).,Standard method for the examination of water and wastewater (19th Edition). Washington DC.
  • [11] Cao Văn Thích, Phạm Thanh Liêm và Trương Quốc Phú. (2014), Ảnh hưởng mật độ nuôi đến chất lượng nước, sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá lóc (Channa striata) nuôi trong hệ thống tuần hoàn.,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số chuyên đề Thủy sản (2), 79-85.
  • [12] Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Trần Thị Thanh Hiền và Marcy N. Wilder. (2003), Nguyên lý và kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii).,Nhà xuất bản Nông nghiệp, 127 trang.
  • [13] Nguyễn Thị Hồng Nho, Trương Quốc Phú và Phạm Thanh Liêm. (2021), Hiệu quả xử lý nước thải nuôi cá trê vàng (Clarias macrocephalus) thâm canh bằng hệ thống thực vật thủy sinh.,Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ, 57 (Số chuyên đề Thủy sản), 1-9.
  • [14] Nguyễn Thị Hồng Nho, Trương Quốc Phú và Phạm Thanh Liêm. (2020), Cân bằng vật chất dinh dưỡng trong hệ thống tuần hoàn nuôi cá trê vàng (Clarias macrocephalus).,Tạp chí khoa học trường đại học Cần Thơ, 56 (Số chuyên đề thủy sản) (2), 21-28
  • [15] Nguyễn Thị Hồng Nho, Trương Quốc Phú và Phạm Thanh Liêm. (2019), ảnh hưởng của phương thức cho ăn lên chất lượng nước, sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá trê vàng (Clarias macrocephalus) nuôi trong hệ thống tuần hoàn.,Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, trường Đại học Nha Trang. (4), 88-96.
  • [16] Nguyễn Thị Hồng Nho, Huỳnh Thị Kim Hồng và Phạm Thanh Liêm. (2018), Ảnh hưởng của mật độ nuôi lên chất lượng nước, tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá trê vàng (Clarias macrocephalus) trong hệ thống tuần hoàn.,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54, 108-114.
  • [17] Nguyễn Thị Hồng Nho. (2013), Cân bằng vật chất dinh dưỡng trong hệ thống tuần hoàn ương cá tra (Pangasianodon hypophthalmus).,Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Nuôi trồng thủy sản, trường Đại học Cần Thơ. 93 trang.
  • [18] Trương Thị Nga, Lương Nhã Ca, Trương Hoàng Đan, Nguyễn Xuân Lộc và Nguyễn Công Thuận (2007), Xử lý nước thải chăn nuôi bằng bèo tai tượng (pistia stratiotes) và bèo tai chuột (salvinia cucullata).,Khoa Học Đất 28, trang 80-83.
  • [19] Phạm Thanh Liêm, Nguyễn Thị Hồng Nho, Trần Thị Thanh Hiền và Trương Quốc Phú. (2020), Quy trình kỹ thuật nuôi cá trê vàng (Clarias macrocephalus) trong hệ thống tuần hoàn,
  • [20] Trần Thị Lam Khoa, Trần Thị Bé Gấm và Nguyễn Tấn Duy. (2013), Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải từ ao nuôi cá tra thâm canh bằng các loại thực vật thượng đẳng thủy sinh sống trôi nổi.,Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên tham gia xét giải thưởng "Tài năng Khoa học trẻ Việt Nam" năm 2013 dành cho sinh viên. 46 trang.