Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,651,016
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Quản lý và bảo vệ rừng

Bùi Xuân Dũng(1), Trần Thị Trà My, Kiều Thuý Quỳnh, Trần Thanh Tú, Triệu Đức Trí, Sandar Kyaw

Khai thác trắng rừng trồng keo thuần loài vùng đầu nguồn việt nam: tác động môi trường và giải pháp quản lý bền vững

Clear-cutting of acacia plantation in a headwater catchment of vietnam: environmental impacts and solutions for sustainable management

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp

2022

14

109-121

1859-3828

Để đánh giá tác động của việc khai thác trắng rừng trồng keo thuần loài tới chất lượng đất và nước, rừng keo 7 tuổi với diện tích 2,5 ha tại xã Cao Răm, tỉnh Hòa Bình đã được lựa chọn để điều tra ở 2 giai đoạn: trước và sau khai thác. 03 ô tiêu chuẩn 500 m2 được lập tại 3 vị trí chân - sườn - đỉnh để xác định đặc điểm cấu trúc rừng, lập 30 ô 1 m2 để đo độ che phủ và một số đặc tính của đất, trong đó 15/30 ô được chọn ngẫu nhiên để đo lượng nước thấm; và 4 điểm dọc theo khe nước chảy qua rừng được chọn để lấy mẫu nước đánh giá chất lượng nước. Các phát hiện chính bao gồm: (1) Độ che phủ rừng giảm sau quá trình khai thác, tỷ lệ che phủ và sinh khối đều giảm từ 10 đến 20%; (2) Độ xốp giảm 8,35%; dung trọng tăng 8,57% và tỉ trọng tăng 3,4%; (3) Chất hữu cơ, Phốt pho tổng và Nito tổng số giảm lần lượt là 20,91%, 62,86% và 27,86% sau khai thác trắng; (4) Tổng lượng nước thấm giảm sau khai thác. Các vị trí có tỷ lệ thấm cao trước khai thác có xu hướng giảm đáng kể (Chân núi: giảm từ 397,7 mm xuống 201,2 mm); (5) Xói mòn đất tăng mạnh và cao hơn đáng kể so với các kết quả nghiên cứu khác do độ dốc của khu vực nghiên cứu cao; (6) Hầu hết các chỉ tiêu chất lượng nước đều trong ngưỡng cho phép, tuy nhiên TSS và COD cao hơn tiêu chuẩn nước loại B1 (nước tưới tiêu) lần lượt 180 lần và 5,6 lần theo QCVN 08: 2015/BTNMT; (7) Một số giải pháp được đề xuất để quản lý bền vững là (a) thay thế rừng trồng sản xuất tại điểm nghiên cứu bằng rừng phòng hộ, rừng tự nhiên hoặc (b) điều chỉnh phương thức quản lý bằng cách trồng cây theo đường đồng mức; tăng cường lớp phủ thực vật và trồng xen kẽ theo từng giai đoạn.

To assess impacts of clear-cutting at a pure Acacia plantation on soil and water quality, a 7-year-old Acacia forest within the area of 2.5 ha in Hoa Binh province was selected to investigate at 2 stages: before and after clear- cutting. 03 standard plots (500 m2/plot) at 3 positions (downhill, mid-hill and top-hill) for determining forest characteristics, 30 sampling subplots (1 m2/plot) for monitoring forest covers  and some soil properties. 15 of 30 subplots were used to measure infiltration; and 4 points along forest flow were chosen to take water sampling for assessing water quality. Main findings include: (1) Forest cover decreased within the removal of tree, reduction of understory vegetation cover, litter and biomass ranged from 10 to 20%; (2) Soil quality decreased by 8.35% dropped of porosity due to the rise of 8.57% in dry bulk density; (3) Soil nutrients: Organic matter, total Phosphorus and Nitrogen amount decreased at the proportion of 20.91%, 62.86% and 27.86% respectively after clear-cutting; (4) Total infiltration rate decreased after harvesting. The positions that had high infiltration rate before clear-cutting tended to infiltrate noticeably less (Downhill: reducing from 397.7 mm to 201.2 mm); (5) Soil erosion increased significantly after cutting and was remarkably higher in comparison with other research results due to the slope of researching area; (6) Most water quality indicators were at acceptable values, however, TSS and COD were 180-time and 5.6-time higher than water standard at B1 category (water for irrigation) according to QCVN 08:2015/BTNMT; (7) Some solutions suggested for sustainable management are (a) replacing production planted forest at researching site by protection forest or natural forest or (b) remaining commercial plantation forest but adjust management methods.

TTKHCNQG, CVv 421