Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng (TMT) ở miền Trung: Trâu 10,4, bò 4,4. Tỷ lệ nhiễm theo vùng sinh thái: Trâu nhiễm cao nhất ở vùng núi 10,63, thấp nhất đồng bằng 10,15. Bò vùng núi 4,98, đồng bằng 3,70. Theo tuổi, tuổi 1- 5 nhiễm 6,92; 6- 8 tuổi tăng lên 12,71; sau giảm dần ở tuổi 9- 12 là 11,57. ở bò 1- 5 tuổi nhiễm 2,30; 6- 8 tuổi nhiễm 5,78; giảm dần ở 9- 12 tuổi 5,13. Giống bò nội nhiễm 4,68, tăng dần ở bò sữa nhập ngoại 11,71. Hồng cầu trâu bệnh giảm rõ rệt so với trâu khoẻ (3,95 +- 0,83 triệu/mm3 so với 5,47 +- 0,70 triệu/mm3). Bò khoẻ 5,85 +- 0,80 triệu/mm3, giảm xuống 4,25 +- 0,86 triệu/mm3 ở bò bệnh. Huyết sắc tố 11,77 +- 0,53g ở trâu khoẻ, giảm xuống 7,42 +- 0,79g ở trâu bệnh; 11,32 +- 0,52g ở bò khoẻ, giảm xuống còn 8,13 +- 0,65g bò bệnh. Bạch cầu trâu khoẻ 8,88 +- 1,15 nghìn/mm3, tăng lên 10,24 +- 0,89 nghìn/mm3 ở trâu bệnh. Bò khoẻ 8,68 +- 0,88 nghìn/mm3 tăng 10,34 +- 0,9 nghìn/mm3 ở bò bệnh. Tỷ khối hồng cầu, thể tích hồng cầu, sức kháng hồng cầu, công thức bạch cầu nhóm trâu, bò khoẻ, trâu bò bệnh cũng thay đổi