Mô tả các đặc điểm lâm sàng, điện não đồ, hình ảnh não và các biến dị di truyền ghi nhận được trên trẻ mắc hội chứng West. Phương pháp: Hồi cứu hồ sơ bệnh án hội chứng West tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 giai đoạn 2019 – 2021, thu thập các dữ liệu lâm sàng, cận lâm sàng và phân tích biến dị di truyền bằng phần mềm VarSome, đối chiếu công cụ OMIM và y văn để tìm hiểu tương quan giữa lâm sàng và di truyền. Kết quả: Khảo sát 20 bệnh nhi mắc hội chứng West (13 nam, 7 nữ, 70% là con đầu). Trung vị tuổi khởi phát cơn co thắt là 5,3 tháng. 50% thay đổi điện não không điển hình. 55% có bất thường trên CT/MRI não. 65% bệnh nhi có bất thường về phát triển tâm vận. 17/20 trường hợp ghi nhận có biến dị di truyền, trong đó có 26 biến dị có tiềm năng sinh bệnh của 21 gen với 9/17 trẻ có 1 biến dị và 1/17 có tới 3 biến dị. 62% biến dị thuộc phân loại “chưa rõ khả năng sinh bệnh”. 11/26 là đột biến sai nghĩa, 11/26 là đột biến vùng không mã hóa. 5/20 trường hợp với 8 gen có khả năng liên quan đến hội chứng West gồm: CREBBP, MED25, HDAC8, SCN3A, ABCD1, TSC2, COL4A1, NDUFA10. 12/20 trường hợp với 13 gen chưa được xác nhận liên quan hội chứng West gồm: STXBP1, ST3GAL3, AKT3, SCN8A, CHD2, GABBR2, GRIN2B, PRODH, GABRB3, TUBB2A, POLG, CYFIP2, CACNA1A. Kết luận: Việc xác định tương quan giữa đặc điểm lâm sàng và di truyền của hội chứng West vẫn còn là thách thức lớn.