Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,836,075
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

68

Di truyền và nhân giống động vật nuôi

Đặng Văn Dũng, Phạm Văn Tiềm, Vũ Chí Thiện, Phạm Văn Giới(1)

Đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của bê lai (Wagyu × lai Zebu) tại tỉnh Thái Bình

Appearance charateristics and growth perfroamcne of crossbreds (Wagyu × lai Zebu) in Thai Binh province

Khoa học Công nghệ Chăn nuôi

2023

138

33-48

1859-0802

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng của đàn bò lai khi sử dụng tinh bò đực Wagyu trên đàn bò cái Lai Zebu của tỉnh Thái Bình từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 6 năm 2022. Tổng số 67 bê lai WGLZ đã được đánh số tai, đánh giá ngoại hình và theo dõi quá trình sinh trưởng và phát triển. Nghiên cứu đã áp dụng các phương pháp thường quy, thu thập số liệu chặt chẽ. Phương pháp thống kê mô tả và mô hình GLM trong MINITAB16 đã được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết quả cho thấy ngoại hình của bê lai WGLZ tương đối đồng nhất, màu sắc lông đen- xám đỏ nâu chiếm phần lớn (87,88%); đen – vàng (3,03%); tỷ lệ có đốm trắng chiếm 9,09%. Bê lai WGLZ có khối lượng cơ thể và tốc độ tăng khối lượng cơ thể cao hơn bê Lai Zebu; Khối lượng sơ sinh trung bình 24,46 kg/con; lúc 12 tháng tuổi đạt 237,1 kg và 18 tháng tuổi đạt 306,2 kg/con. Khối lượng cơ thể của chúng cao hơn bê BrLS từ 10,26 đến 30,45%; cao hơn bê LS từ 34,26 đến 55,03% ở giai đoạn từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi. Nhóm bê lai WGLBr cao hơn WGLS. Tăng khối lượng cơ thể của nhóm WGLZ qua các giai tuổi đạt từ 448,10 g/con/ngày đến 750,90 g/con/ngày; cao hơn nhóm BrLS đến 33,93% và cao hơn nhóm LS từ 30,17 đến 60,09%. Trong đó nhóm WGLBr đạt từ 320,40 g/con/ngày đến 769,60 g/con/ngày; nhóm WGLS đạt từ 527,00 g/con/ngày đến 736,60 g/con/ngày.

The objective of this investigation was to evaluate the appearance characteristics, growth performance traits of WGLZ crossbred calves in Thai Binh province from January 2020 to June, 2022. A total of 67 WGLZ crossbred calves were numbered and monitored. Routine and conventional methods were applied for this research. Descriptive statistics and Proc GLM in MINITAB16 were used to analyze the data. The results showed that the appearance of the WGLZ crossbred calves is relatively uniform, the coat color of black-gray and red-brown accounted for the most proportion with 87.88%; black-yellow colour accounted for 3.03%; the proportionof white-spotted calves accounted for 9.09%. WGLZ crossbred calves have higher body weight and growth rate than Zebu crossbred calves; average birth weight was 24.46 kg/calf; at 12 months old reached up to 237.1 kg and at 18 months old reached up to 306.2 kg/calf. Their body weights were 10.26 to 30.45% higher than those of BrLS calves; higher than LS calves from 34.26 to 55.03% in the periods from birth to 18 months old. The body weight of WGLBr crossbred calves group was higher than of WGLS. The ADGs of the WGLZ group by the age classes reached from 448.10g/calf/day to 750.90 g/calf/day; 33.93% higher than the BrLS group; 30.17 to 60.09% higher than the LS group. In which, the ADGs of WGLBr group achieved from 320.40 g/calf/day to 769.60 g/calf/day.

TTKHCNQG, CVv 25