



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
Cây rau, cây hoa và cây ăn quả
Đoàn Xuân Cảnh(2), Nguyễn Thị Thanh Hà(1), Đoàn Thị Thanh Thúy
Nghiên cứu lựa chọn giá thể bầu và dinh dưỡng để sản xuất dưa chuột trong ứng dụng công nghệ cao ở các tỉnh phía Bắc
Se-lection best substrate and nutrition formula in hi-tech production of cucumbem
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
2020
22
53 - 59
1859 - 4581
Để hoàn thiện công nghệ sản xuất dưa chuột trồng trong nhà màng, nhà lưới ở các tỉnh phía Bắc, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm đã nghiên cứu, đánh giá một số giá thể bầu và dinh dưỡng trong ứng dụng công nghệ cao năm 2019. Kết quả nghiên cứu đã xác định được giá thể thích hợp 30% đất phù sa + 70% xơ dừa hoặc giá thể Peatman nhập từ Hà Lan. Đối với dinh dưỡng mức phân bón cho 1 ha 100 kg NPK POLY FEED (21-11-22-2swME) + 600 kg NPK POLY FEED (19-19-19) + 300 kg MgSO4 + 50 kg Ca(NO3)2 cung cấp cho cây theo giai đoạn sinh trưởng, phát triển như sau 0,2 kg/1000 cây, 0,5 lít nước/cây/ngày từ bắt đầu trồng đến 10 ngày sau trồng; 0,5 kg/1000 cây, 1,5 lít nước/cây/ngày từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20; 1,0 kg/1000 cây, 2,5 lít nước/cây/ngày từ ngày thứ 21 đến ngày thứ 30 sau trồng; 2,0 kg/1000 cây, 2,5 lít nước/cây/ngày từ ngày thứ 31 đến ngày thứ 66 sau trồng và 1,5 kg/1000 cây, 2,0 lít nước/cây/ngày từ ngày thứ 67 đến kết thúc thu hoạch cho cây dưa chuột trồng trong nhà màng để đạt hiệu quả cao nhất.
In order to complete the high-tech of producing cucumber for the Northern provinces, in 2019, the Field Crops Research Institute se-lected suitable substrate and nutrition formulas for producing cucumber in netting houses. The results have identified the suitable substrate 30% alluvial soil + 70% coir or Peatman substrate (imported f-rom the Netherlands) and nutrition formulas 100 kg NPK POLY FEED (21-11-22-2sw-ME) + 600 kg NPK POLY FEED (19-19-19) + 300 kg MgSO4 + 50 kg Ca(NO3)2. The best amount of nutrition supplied to the specific plant F-rom 1 to 10 days after planting 0.2 kg/1,000 plants, 0.5l water/plant/day; f-rom 11 to 20 days after planting 0.5 kg/1,000 plants, 1.5l water/plant/ day; f-rom 21 to 30 days after planting 1.0 kg/1,000 plants, 2.5l water/plant/ day; f-rom 31 to 66 days after planting 2.0 kg/1,000 plants, 2.5l water/plant/ day and f-rom 66 days to harvest 1.5 kg/1,000 plants, 2.0l water/plant/ day.
TTKHCNQG, CVv 201
- [1] Carbonell A.; Burlo F.; Mataix J. (1994), Effect of arsenate on the concentration of micro-nuitrient in cucumber plant grow in hyd-roponics culture.,Journal-ofplant-nutrient USA, page 1987-1903.
- [2] Nguyễn Khắc Thái Sơn (1996), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại dung dịch khác nhau đến sự sinh trưởng, phát triển một số cây rau-quả trong kỹ thuật thuỷ canh.,Luận văn Thạc sỹ khoa học. tr. 95, 96.
- [3] Cao Kỳ Sơn (2006), Phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong thời kỳ xây dựng đất nước trở thành một nước công nghiệp.,Bài tham luận tại: Diễn đàn khuyến nóng ■ công nghệ, chuyên đề: Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao.
- [4] Nguyễn Văn Bộ; Nguyễn Trọng Thi; Bùi Huy Hiền; Nguyễn Văn Chiến (2003), Bón phân cân đối cho cây trồng ở Việt Nam.,tr. 11, 33.
- [5] Hồ Hữu An (2005), Nghiên cứu công nghệ và thiết bị phù hợp để sản xuất rau an toàn không dùng đất kiểu công nghiệp đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao.,Báo cáo tổng kết đề tài cấp Nhà nước (mã số KC.07.20). Bộ Khoa học và Công nghệ.