Lọc theo danh mục
liên kết website
Lượt truy cập
- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Điều dưỡng
BB
Nguyễn Thị Hạnh, Phạm Văn Hậu(1), Nguyễn Bách
Đánh giá chất lượng cuộc sống theo thang điểm SF-36 và hiệu quả tư vấn sức khỏe của điều dưỡng cho người bệnh lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất
Assessing the quality of life according to the SF -36 scale and the effectiveness of health counseling by nurses for dialysis patients at Thong Nhat Hospital
Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)
2024
CD1
101-108
1859-1868
Đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) và hiệu quả tư vấn giáo dục sức khỏe của Điều dưỡng ở người bệnh lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng: 151 bệnh nhân (BN) đang lọc máu chu kỳ trong khoảng thời gian từ 04/2023 đến 9/ 2023 tại Khoa Thận nhân tạo Bệnh viện Thống Nhất. Tiêu chuẩn chọn bệnh: > 18 tuổi được chẩn đoán là bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ > 03 tháng tính đến tháng 04/ 2023. BN tự nguyện tham gia nghiên cứu và có khả năng giao tiếp đủ để trả lời phỏng vấn. Tiêu chuẩn loại trừ: BN đang mắc các bệnh cấp tính phải điều trị nội trú; mắc ung thư giai đoạn cuối kèm theo; có rối loạn tâm thần; không đủ khả năng để trả lời câu hỏi, không tham gia đầy đủ các lần đánh giá. Phương pháp: mô tả cắt ngang Kết quả: Điểm số CLCS của BN lọc máu chu kỳ 46,9 ± 11,9 trên tổng điểm 100. Có 60% người bệnh có chất lượng cuộc sống ở mức trung bình kém. Đánh giá điểm số CLCS về các khía cạnh trước so với sau can thiệp lần lượt: sức khỏe liên quan đến hoạt động thể chất 29,30 ±24,73 so với 44,47 ±27,11 (p<0,001), hạn chế vai trò thể chất 38,91±44,12 so với 66,56 ±41,02 (p<0,001), tự đánh giá sức khỏe tổng quát 46,87±15,87 so với 54,37±16,39 (p< 0,05), sức khỏe liên quan đến hoạt động xã hội 56,73±44,52 so với 71,74 ±39,01 (p<0,001), sức khỏe liên quan đến cảm nhận cuộc sống 50,32 ±10,87 so với 51,24±10,60 (p<0,001), hạn chế do vai trò của tinh thần 47,10±17,04 so với 49,00±15,78 (p<0,001), sức khỏe tâm thần tổng quát 41,28±8,19 so với 39,54±9,82 (p> 0,05), sức khỏe liên quan đến cảm nhận đau đớn 64,92±20,84 so với 42,07±21,49 (p<0,001). Kết luận: Chất lượng cuộc sống bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại BV Thống Nhất ở mức trung bình kém. Can thiệp tư vấn sức khỏe điều dưỡng có hiệu quả ở các mặt sức khỏe liên quan đến hoạt động thể chất, hạn chế vai trò thể chất, tự đánh giá sức khỏe tổng quát và sức khỏe liên quan đến hoạt động xã hội. Các khía cạnh về sức khoẻ tâm thần tổng quát và cảm nhận đau đớn chưa có tác động nhiều.
Evaluating the quality of life (QoL) and the effectiveness of health education and counseling of nurses in chronic hemodialysis (CHD) patients at Thong Nhat Hospital. Subjects: 151 CHD patients between April 2023 and September 2023 at the Department of Nephrology and Dialysis of Thong Nhat Hospital. Inclusion criteria: ≥ 18 years old, diagnosed with end-stage chronic kidney disease, hemodialysis ≥ 03 months by April 2023. Patients voluntarily participate in the study and have the ability to communicate enough to answer interviews, questions. Exclusion criteria: Patients suffering from acute illnesses requiring hospitalization; cancer; mental disorders; not capable of answering questions, not fully participating in assessments. Methods: cross-sectional description Results: QoL score of CHD patients was 46.9 ± 11.9 out of a total score of 100. 60% of patients had poor average QoL. Evaluate QoL scores on aspects before and after interventionof nurse, respectively: health related to physical activity 29.30 ± 24.73 vs. 44.47 ± 27.11 (p < 0.001), limited physical function 38.91±44.12 vs. 66.56 ±41.02 (p<0.001), self-assessed general health 46.87±15.87 vs. 54.37±16.39 (p<0.05), health related to social activities 56.73±44.52 compared to 71.74±39.01 (p<0.001), health related to life perception 50, 32 ± 10.87 compared to 51.24 ± 10.60 (p < 0.001), limited by the role of spirit 47.10 ± 17.04 compared to 49.00 ± 15.78 (p < 0.001), General mental health 41.28±8.19 vs. 39.54±9.82 (p> 0.05), health related to pain perception 64.92±20.84 vs. 42, 07±21.49 (p<0.001). Conclusion: The quality of life of dialysis patients at Thong Nhat Hospital is averagely poor. Nursing health counseling interventions were effective in health aspects related to physical activity, physical role limitations, self-assessment of general health, and health related to social activities. Aspects of general mental health and pain perception have not had much impact.
TTKHCNQG, CVv 46
- [1] M. Hecking et al. (2014), Sex-specific differences in hemodialysis prevalence and practices and the male-to-female mortality rate: the Dialysis Outcomes and Practice Patterns Study (DOPPS),PLOS Medicine
- [2] Bùi Thị Hợi, Mai Đức Dũng, Lê Ánh Tuyết (2021), Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lọc máu chu kỳ bằng thang điểm SF36 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai,Tạp chí Khoa học và Công nghệ
- [3] J. B. N. Barbosa, E. C. S. C. Moura, C. L. O. B. Lira, P. É. M. Marinho (2017), Quality of life and duration of hemodialysis in patients with chronic kidney disease (CKD): a cross-sectional study,BMC Nephrology
- [4] Phạm Văn Hiếu, Nguyễn Hoàng Lan (2016), Chi phí điều trị bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Quận Thủ Đức,Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế
- [5] Nguyễn Thị Ngọc Bích, Đặng Gia Huệ, Trần Thị Mai, Lê Thị Hà, Trịnh Quốc Huy (2023), Chất lượng cuộc sống của người mắc bệnh thận mạn tính lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Giao thông Vận tải Trung ương năm 2022,Tạp chí Y học Việt Nam
- [6] S. e. H. Zyoud et al. (2016), Factors affecting quality of life in patients on haemodialysis: a cross-sectional study f-rom Palestine,BMC Nephrology
- [7] Lê Thị Huyền, Ngô Hoàng Hưng (2018), Chất lượng cuộc sống của người bệnh suy thận mạn điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam–Cuba Đồng Hới năm 2016,Tạp chí Khoa học Điều dưỡng
- [8] Y. Zou, D. Hong, Q. He, Y. Wen, G. Li (2019), Epidemiology investigation and analysis of patients with hemodialysis in Sichuan province of China,Renal Failure
- [9] WHO (2012), Chất lượng cuộc sống của tổ chức Y tế Thế Giới (WHOQOL),
- [10] N. Shahgholian, H. Yousefi (2015), Supporting hemodialysis patients: A phenomenological study,Iranian Journal of Nursing and Midwifery Research
- [11] M. van Dyck (2019), Körperliche Aktivität bei chronischen Hämodialysepatienten,LMU
- [12] Nguyễn Thị Thu Hằng, Lê Thị Thu, Tô Minh Trâm, Nguyễn Công Chính, Cao Thị Diễm (2020), Chất lượng cuộc sống của người bệnh chạy thận nhân tạo chu kỳ sau giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2020,Tạp chí Khoa học Điều dưỡng
- [13] Nguyễn Thị Kim Liên (2017), Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy thận mạn đang điều trị bảo tồn và các yếu tố liên quan,
