Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  26,849,072
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

14

Các vấn đề khoa học giáo dục khác

Đánh giá việc thực hiện kế hoạch chăm sóc - giáo dục trẻ trong trường mầm non đảm bảo bình đẳng giới và phù hợp bối cảnh địa phương

Evaluation of the implementation of the plan on care and education for children in preschools to ensure gender equality and appropriateness in the local context

Khoa học giáo dục Việt Nam

2022

10

52-57

2615-8957

Đánh giá việc thực hiện kế hoạch chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non đảm bảo yêu cầu bình đẳng giới và phù hợp thực tiễn địa phương là một việc làm quan trọng và cần thiết trong trường mầm non, bao gồm những nội dung sau: Đánh giá việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch và kết quả thực hiện kế hoạch chăm sóc - giáo dục đảm bảo yêu cầu bình đẳng giới và phù hợp thực tiễn địa phương với các phương pháp đánh giá chủ yếu như: Phân tích các loại kế hoạch giáo dục (năm, tháng, tuần, hàng ngày) theo độ tuổi, theo chủ đề, theo hoạt động của trường, nhóm, lớp; Dự giờ, quan sát hoạt động của giáo viên và của trẻ; Quan sát biểu hiện của trẻ; Trao đổi với cha mẹ của trẻ; Trò chuyện với trẻ và sử dụng bài tập đo. Trên cơ sở kết quả đánh giá, đưa ra điều chỉnh hoặc bổ sung nhằm khắc phục những điều chưa đạt được, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.

Evaluating the implementation of the plan on care and education for preschool children to ensure gender equality requirements and appropriateness in the local context is an important and necessary task in preschools, including the assessment of the formulation and implementation of the plan, and the results of the implementation of the care - education plan to ensure the requirements of gender equality and appropriateness in the local context. The main assessment methods used in this study are to analyze different types of educational plans (year, month, week, and daily), by ages, subjects, and activities in class, school, and groups; Class observation, observing the activities of teachers and children; Observing the children’s expression; working with the child’s parents; communicating with the children and using the measuring exercise. On the basis of the evaluation results, the author makes adjustments or supplements to correct the things that have not been achieved

TTKHCNQG, CVv 489

  • [1] Nguyễn Bá Minh (Chủ biên) - Hoàng Thị Dinh (2019), Hướng dẫn đánh giá trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non,
  • [2] (2006), Luật Bình đẳng giới - Điều 5,
  • [3] Nguyễn Hữu Châu (chủ biên) (2008), Chất lượng giáo dục những vấn đề lí luận và thực tiễn,
  • [4] (2009), Chương trình Giáo dục mầm non,(Ban hành kèm theo Thông tư 51/2020/ TT - BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020, Thông tư sửa đổi bổ sung một số nội dung của chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo thông tư số 17/2009/ BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi bổ sung bởi thông tư số 28/2016/ BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
  • [5] (2009), Chương trình Giáo dục mầm non,
  • [6] (24/12/2015), Điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định số: 04/VBHN-BGDĐT,
  • [7] Lê Thu Hương (2010), Nghiên cứu đánh giá Chương trình Giáo dục mầm non mới thí điểm,Mã số B2007- 37-34, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
  • [8] Hoàng Đức Nhuận - Lê Đức Phúc (1996), Cơ sở lí luận của việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh phổ thông,Chương trình Khoa học cấp Nhà nước KX -07- 08
  • [9] Trần Kiều (2003), Nghiên cứu xây dựng phương thức và một số bộ công cụ đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông,Mã số B2003-49-45TĐ.