Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,071,745
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Kỹ thuật thực phẩm và đồ uống

Trần Thanh Trúc(1), Trần Bạch Long

Công nghệ sản xuất bột ngọt hướng đến môi trường bền vững

The green Monosodium glutamate production process

Tạp chí Công thương

2022

3

274-279

0866-7756

Công nghệ sản xuất xanh ưong lĩnh vực thực phẩm đang được quan tâm phát triển nhằm góp phần bảo vệ môi trường. Bột ngọt đã được phát minh và sản xuất bằng phương pháp trích ly hơn 100 năm trước tại Nhật Bản, tạo vị umami giúp món ăn ngon hơn. Quy trình sản xuất trong nhiều thập kỷ qua đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và có cải tiến đáng kể nhằm hạn chế tối đa tác động đến môi trường, phát triển bền vững cùng môi trường. Phương pháp sản xuất bột ngọt đầu tiên - trích ly từ tảo bẹ đến nay đã được thay thế hoàn toàn bằng phương pháp lên men từ nguyên liệu nông nghiệp sẩn có (mía, sắn, ngô, củ cải đường,...). Bên cạnh đó, sản phẩm phụ được hình thành từ quy trình sản xuất bột ngọt góp phần vào việc phát triển nông nghiệp bền vững và hạn chế phát thải; đặc biệt là việc cung cấp nhiệt lượng cho lò hơi sinh học, góp phần hạn chế biến đổi khí hậu.

Green production technology in the food sector is being developed in order to protect the environment. Monosodium glutamate (MSG) was invented and produced by extraction method more than 100 years ago in Japan. It creates an umami taste that makes food more delicious. The MSG production process over the past decades has applied scientific and technical advances and has made significant improvements in order to minimize the environmental impact and develop sustainably with the environment. The first method of MSG from kelp is completely replaced by the method of MSGfermentation from available agricultural materials such as cane, cassava, com, sugar beet, ettc. Besides, by-products from this MSG production process contribute to sustainable agricultural development and emission reduction, especially the heat supply for biological boilers, contributing to limiting climate change.

TTKHCNQG, CVv 146