Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,523,312
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Các khoa học môi trường

Đánh giá hiểm họa, tính dễ bị tổn thương và rủi ro do xâm nhập mặn trên khu vực đồng bằng sông Cửu Long

Khoa học Biến đổi khí hậu

2021

17

12-19

2525-2496

Bài báo trình bày kết quả đánh giá hiểm họa, tính dễ bị tổn thương và rủi ro do xâm nhập mặn cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), dựa trên cách tiếp cận đánh giá của Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC). Khoảng cách xâm nhập mặn lớn nhất của độ mặn 10/00 và 40/00 được sử dụng để tính toán hiểm họa. Dữ liệu về kinh tế - xã hội từ điều tra, khảo sát thực địa và niên giám thống kê được sử dụng để tính toán tính dễ bị tổn thương. Kết quả chỉ ra rằng hiểm họa, tính dễ bị tổn thương và rủi ro do xâm nhập mặn ở mức cao xuất hiện ở các tỉnh ven biển. Đặc biệt là các tỉnh như Kiên Giang, Cà Mau, Sóc Trăng và Trà Vinh.

TTKHCNQG, CVv 2525-2496

  • [1] . Smith, K. (1996), Environmental Hazards: Assessing Risk and Reducing Disaster, 2nd ed,Routledge, London/U.S.A./Canada
  • [2] Klassen, J.; Allen, D.M. (2017), Assessing the Risk of Saltwater Intrusion in Coastal Aquifers,Journal of Hydrology, Vol 551, 730-745
  • [3] Phac-harasak Arlai (2007), Numberial Modeling of Possible Saltwater Intrusion Mechanisms in the Multipe Layer Coastal Aquifer System of the Fulf of Thailand,Kassel university press Gmbh, 2007-147pp
  • [4] Voss.a. Koch M (2001), 2D anf 3D mumberial benchmark test os saltwater upconing with applications to formation - water aquifer,First International Conference on saltwater Intrustion and Coastal Aquifers - monitoring Modeling ang Managenment Essaouira Morocco, April 23-25, 2001,pp1-4
  • [5] Oki .D.S (1998), Geohydrology of the central Oahu, Hawai, ground - water flow system and mumerial simulation of the effects os additional pumping,Water-Ressources Investigations Report 97-4276,U.ss Geolagical Survey, 133pp
  • [6] . Eriksson, M.; Ebert, K.; Jarsjö, J. (2018), Well Salinization Risk and Effects of Baltic Sea Level Rise on the Groundwater-Dependent Island of Öland, Sweden,Water, 10(2), 141
  • [7] Granger, K.; T. Jones, M. Leiba; and G. Scott. (1999), Community Risk in Cairns: A Multi-hazard Risk Assessment,AGSO (Australian Geological Survey Organisation) Cities Project, Department of Industry, Science and Resources, Australia
  • [8] Blong, R. (1996), Volcanic Hazards Risk Assessment, pp. 675-698,in R. Scarpa and R.I. Tilling (eds.), 1996, Monitoring and Mitigation of Volcano Hazards, Springer-Verlag Berlin Heidelberg New York
  • [9] Stenchion, P. (1997), Development and disaster management,Australian Journal of Emergency Management, The, 12(3), 40
  • [10] (2012), Managing the risks of extreme events and disasters to advance climate change adaptation,Cambridge University Press, Cambridge
  • [11] (2006), Human development reports,http://www. hrd.undp.org/en/(accessed Dec. 12, 2012)
  • [12] Iyengar, N. S.; Sudarshan, P. (1982), A method of classifying regions f-rom multivariate data,Economic and political weekly, 2047-2052
  • [13] Nguyen, V. D.; Vu, T. T.,; Nguyen, M. D. (2019), Development the Criteria for Saline Intrusion Vulnerability Assessment and Appilication for Downstream of Red - Thai Binh River Basin, Vietnam,In International Conference on Asian and Pacific Coasts (pp. 1335-1342). Springer, Singapore
  • [14] (2018), Niên giám thống kê từ năm 2018,
  • [15] (2016), Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam, bộ bản đồ nền khu vực Nam Bộ,
  • [16] (2016), Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam, tr 29-30,
  • [17] (2019), Báo cáo tổng hợp tình hình hạn hán, xâm nhập mặn khu vực Miền Nam 2019 - 2020,