



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
Thức ăn và dinh dưỡng cho động vật nuôi
Hoàng Tuân Thành, Bùi Thị Phượng, Nguyền Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Thủy Tiên, Hoàng Tuấn Thành(1)
Xác định mức ăn phù hợp cho vịt Hòa Lan sinh sản
Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi
2021
264
44 - 49
1859 - 476X
Nghiên cứu xác định mức ăn phù hợp cho vịt Hòa Lan sinh sản được khảo sát từ 2017 đến 2019 trong điều kiện chăn nuôi nông hộ tại Tiền Giang. Mức ăn cho vịt thí nghiệm được tham khảo từ mức ăn cho vịt Cỏ và bố trí thành 3 nghiệm thức (NT) NT1 sù dụng mức ăn của vịt Cỏ; NT2 và NT3 tăng tương ứng bằng 105 và 110% định mức ăn cua vịt Co. Kết qua cho thâỳ các NT đều có ty lệ nuôi sống cao con trống 94,4-95,6% và con mái 94,7-95%. Khôi lượng vịt 4, 8 và 12 tuần tuổi chưa có sự khác biệt về thống kê giữa các NT, tuy nhiên 16 và 20 tuần tuổi là đáng kê ở con trống, NT3 có KL cao hơn rõ rệt so với hai NT còn lại, đạt tương ứng là 1.624,5; 1.647,3; 1.672,7g và 1.787,0; 1.807,0; 1.844,7g; và ở con mái là 1.547,0; 1.560,5; 1.651,0g và 1.607,3; 1.666,5; 1.737,5g. Khối lượng lúc để quá trứng đầu và đẻ 5% cũng tăng dần theo mức ăn tăng, từ NT1 đến NT3 đạt các giá trị lần lượt là 1.607,3; 1.666,5; 1.737,5g và 1.748,6; 1.812,4; 1.880,6g. Ngược lại, khi KL càng cao, tuổi đẻ quả trứng đầu và 5% càng thấp, tương ứng từ NT1 đến NT3 là 143, 141,139 ngày và 148,147, 145 ngày. Các chi tiêu sinh sản, tỷ lệ đẻ cũng tăng dần theo mức ăn và năng suất trứng, TTTĂ/10 qua trúng và KL trúng là tăng khác biệt có ý nghĩa thông kê với các giá trị từ NT1 đêh NT3 lẩn lượt là 209,38; 217,13; 222,51 quả/mái; 3,42; 3,49; 3,54kg và 72,5; 72,7; 73,2 g/quả. Không có sự khác biệt đáng kể về các chỉ tiêu ấp nở giữa 3 NT, dao động trong khoảng 94,4-94,6% tỷ lệ trúng có phôi, 84,8-85,7% tỷ lệ nở/trứng co phôi và 80,1-80,8% tỷ lệ nở/trứng ấp. So sánh về hiệu quả kinh tế, định mức ăn bằng 105% mức ăn của vịt Cỏ có mức lợi nhuận tốt nhát.
TTKHCNQG, CVv 345
- [1] Doãn Văn Xuân (2009), Nghiên cứu chọn lọc để tạo 2 dòng vịt CV2000 Layer tại trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên.,BCKH Viện Chăn nuôi năm 2008.
- [2] Nguyễn Hồng Vĩ; Lê Thị Phiên; Hồ Khắc Oánh; Nguyễn Thị Thúy Nghĩa; Đồng Thị Quyên (2007), Chọn lọc để ổn định năng suất của dòng vịt chuyên trứng khaki Campbell.,BCKH Viện Chăn nuôi năm 2007, Phần di truyền giống vật nuôi.
- [3] Dương Xuân Tuyển; Lê Thanh Hải; Hoàng Văn Tiệu (2011), Chọn lọc tạo tạo dòng vịt chuyên thịt V12 có khối lượng cơ thể cao tại trại vịt giống Vigova.,Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, 12(12/2011): 8-24.
- [4] Dương Xuân Tuyển; Nguyễn Văn Bắc; Nguyễn Văn Diện; Đinh Công Tiến; Nguyễn Ngọc Huân (2001), Nghiên cứu tạo hai dòng vịt cao sản hướng thịt tại Việt Nam.,BCKH Chăn nuôi -Thú y Bộ Nông nghiệp và PTNT tại TP HCM, trang: 150-59.
- [5] Dương Xuân Tuyển (1998), Nghiên cứu một số đặc điểm về tính năng sản xuất của các dòng vịt ông bà CV Super-M nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh.,Luận án Tiến sỹ nông nghiệp. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
- [6] Nguyễn Đức Trọng; Nguyễn Văn Duy; Hoàng Văn Tiệu; Vương Thị Lan Anh; Đặng Thị Vui; Nguyễn Thị Thúy Nghĩa; Đồng Thị Quyên; Hoàng Văn Trường (2011), Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của con lai giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang.,Tạp chí KHCN Chăn nuôi. 33(12/2011): 1-8.
- [7] Nguyễn Đức Trọng; Hoàng Văn Tiệu; Hồ Khắc Oánh; Doãn Văn Xuân; Phạm Văn Chung; Lương Thị Bột (2009), Chọn lọc vịt kiêm dụng PL2.,BCKH Viện Chăn nuôi, trang 396-01.
- [8] Nguyễn Đức Trọng; Hồ Khắc Oánh; Nguyễn Thị Minh; Lê Xuân Thọ; Ngô Văn Vĩnh (2006), Nghiên cứu, nuôi giữ bảo tồn quỹ gen vịt Đốm (Pất Lài) và vịt Bầu Bến tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên.,BCKH Viện Chăn nuôi, trang 173 -77.
- [9] Phạm Công Thiếu; Lương Thị Hồng; Hồ Lam Sơn; Trần Quốc Tuấn; Hoàng Văn Tiệu; Võ Văn Sự (2004), Kết quả theo dõi về ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Bầu Quỳ và Bầu Bến nuôi tại Viện Chăn nuôi.,BCKH Chăn nuôi thú y, phần chăn nuôi gia cầm, trang 185-92.
- [10] Hoàng Tuấn Thành; Dương Xuân Tuyển (2016), Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của giống vịt Hòa Lan nuôi bảo tồn tại Tiền Giang.,Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 63(5/2016): 38-47.
- [11] Nguyễn Thị Minh Tâm; Trần Long; Phạm Công Thiếu; Hồ Lam Sơn; Lương Thị Hồng (2006), Nghiên cứu khả năng sản xuất của giống vịt Kỳ Lừa nuôi tại Viện Chăn nuôi.,Báo cáo Khoa học Viện Chăn nuôi năm 2006.
- [12] Nguyễn Thị Minh Tâm (2005), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất và di truyền một số tính trạng của vịt Kỳ Lừa nuôi tại Viện Chăn nuôi.,Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp. Viện KHKTNN Việt Nam.
- [13] Hồ Khắc Oánh; Hoàng Văn Tiệu; Phạm Văn Trượng (2004), Nghiên cứu bảo tồn quỹ gen vịt Bầu Bến tại Hòa Bình.,BCKH Chăn nuôi thú y. Phần chăn nuôi gia cầm
- [14] Nguyễn Thị Minh; Hoàng Văn Tiệu; Nguyễn Đức Trọng (2008), Nghiên cứu ổn định năng suất trứng của dòng vịt cỏ C1.,Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi năm 2008.
- [15] Đặng Vũ Hòa; Đặng Thúy Nhung; Nguyễn Đức Trọng; Hoàng Văn Tiệu (2014), Năng suất, chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa vịt Đốm và vịt T14.,Tạp chí KHPT, 12(5): 697-03.
- [16] Hoàng Hải Châu; Trần Thanh Sơn (2016), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của giống vịt thịt Grimaud Pekin Star 53 nuôi tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.,Tạp chí KH Trường ĐH Quy Nhơn, 10(4): 85-94.
- [17] Phạm Việt Anh; Lý Văn Vỹ; Đoàn Trọng Tuấn; Hoàng Văn Tiệu; Võ Văn Sự (2004), Kết quả điều tra và bước đầu bảo tồn nguồn gen giống vịt Mốc Bình Định.,Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi. Trang: 50-83.
- [18] Nguyễn Thị Lan Anh; Nguyễn Thị Hiệp; Hoàng Tuấn Thành (2018), Hiện trạng chăn nuôi vịt Hòa Lan tại một số tỉnh ĐBSCL.,Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 91(9/2018): 61- 70.