Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,901,077
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Thức ăn và dinh dưỡng cho động vật nuôi

Nguyễn Thị Mỹ Linh, Đinh Văn Dũng, Trần Ngọc Long, Văn Ngọc Phong, Lê Đình Phùng(1), Phạm Hồng Sơn, Nguyễn Xuân Bả

Lượng ăn vào và khả năng sinh trưởng của ba tổ hợp bò lai giữa đực C-harolais, Droughtmaster và Red Angus với cái lai Brahman nuôi trong nông hộ tỉnh Quảng Ngãi

Feed intake and growth performance of crossbred cattle between Brahman crossbred cows and Chairolais, Droughtmaster and Red Angus bulls at smallholder in Quang Ngai province

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2020

23

96 - 108

1859 - 4581

Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá hiện trạng nuôi dưỡng và khả năng sinh trưởng của các tổ hợp bò lai giữa đực C-harolais, Droughtmaster và Red Angus phối tinh với cái lai Brahman nuôi trong nông hộ. Đánh giá hiện trạng nuôi dưỡng được tiến hành trên 90 hộ (30 hộ/tổ hợp bò lai và 10 tổ hợp lai/xã). Đánh giá khả năng sinh trưởng thông qua khối lượng và kích thước một số chiều đo cơ thể của 246 bê/bò từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng vật chất khô, protein và năng lượng trao đổi ăn vào của bê/bò là phù hợp với khối lượng của bê/bò. Khối lượng, kích thước các chiều đo của các tổ hợp lai từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi cao nhất là tổ hợp lai C-harolais x Lai Brahman sơ sinh 28,6 kg và 18 tháng tuổi là 361,7 kg; tiếp đến là tổ hợp lai Red Angus x Lai Brahman sơ sinh 27,5 kg và 18 tháng tuổi là 339,7 kg; thấp nhất là tổ hợp lai Droughtmaster x Lai Brahman sơ sinh 27,2 kg và 18 tháng tuổi là 319,0 kg. Bê/bò đực có khối lượng, kích thước các chiều đo cao hơn bê/bò cái ở tại các độ tuổi khác nhau. Các chỉ số hình thể (dài thân, tròn mình, khối lượng) phản ánh đây là 3 tổ hợp bò lai theo hướng sản xuất thịt rất rõ rệt. Như vậy, khả năng sinh trưởng của 3 tổ hợp bò lai giữa đực C-harolais, Droughtmaster và Red Angus với cái lai Brahman nuôi trong nông hộ tỉnh Quảng Ngãi là tương đối tốt.

This study was conducted to evaluate the feeding status and the growth performance of crossbred cattle between Brahman crossbred cows and C-harolais, Droughtmaster and Red Angus bulls at smallholders in Quangngai province. Feeding status study was conducted on 90 households (30 households/crossbred genotype). Growth performance was assessed by live body weight and body dimensional measurements of 246 cattle f-rom birth to 18 months of age. Results showed that dry matter, crude protein and metabolic energy intake of cattle is consistent with their live body weight. The live body weight and body dimensions of cattle f-rom birth to 18 months of age are the highest in crossbred genotype (C-harolais bulls x Brahman crossbred cow birthweight 28.6 kg and 361.7 kg at 18 months of age), followed by crossbred genotype (Red Angus bulls x Brahman crossbred cows birthweight 27.5 kg and 339.7 kg at 18 months of age), the slightly lower in crossbred genotype (Droughtmaster bulls x Brahman crossbred cows birthweight 27.2 kg and 319.0 kg at 18 months of age). Male crossbred cattle grow faster than female ones. The body shape indexes (body length index, round body index, weight index) indicated that these crossbred cattle genotypes are beef oriented genotypes. It can be concluded that the growth ability of crossbred cattle between C-harolais, Droughtmaster and Red Angus bulls crossbred with Brahman crossbred cows at smallholder farmers in Quang Ngai province are good.

TTKHCNQG, CVv 201

  • [1] Vũ Chí Cương (2007), Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ nhằm phát triển chăn nuôi bò thịt và xác định một số bệnh nguy hiểm đối với bò để xây dựng biện pháp phòng dịch bệnh ở Tây Nguyên,Báo cáo tổng kết đề tài
  • [2] (2000), Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam.,
  • [3] Văn Tiến Dũng (2012), Khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt của bò lai Sind và các con lai 1/2 Droughtmaster, 1/2 Red Angus, 1/2 Limousin nuôi tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.,Luận án tiến sĩ
  • [4] Trương La (2008), Nghiên cứu ứng dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chăn nuôi bò lai hướng thịt chất lượng cao tại tỉnh Đắk Lắk.,Báo cáo khoa học.
  • [5] (2020), Niên giám Thống kê.,
  • [6] Phi Như Liễu; Nguyễn Văn Tiến ; Hoàng Thị Ngân (2017), Kết quả lai tạo và nuôi dưỡng bê lai hướng thịt tại An Giang.,Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. S 76, tr. 91-100.
  • [7] Phạm Văn Quyến; Trần Thị Cẩm; Lê Thị Mỹ Hiếu; Giang Vi Sal; Bùi Ngọc Hùng (2018), Khả năng sản xuất của bò lai hướng thịt F1 (Red Angus X lai Sind) và F1 (Brahman X lai Sind) tại tỉnh Tây Ninh.,Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, S 86, tr. 19-34.
  • [8] Phạm Văn Quyến; Phi Như Liễu; Đinh Văn Cải (2017), Kết quả nhân thuần và lai tạo bò thịt tại Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Chăn nuôi gia súc lớn.,Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, S 76, tr. 9-20.
  • [9] Phạm Văn Quyến; Giang Vi Sal; Bùi Ngọc Hùng; Nguyễn Văn Tiến; Nguyễn Ngọc Hải; Trần Văn Phong; Huỳnh Văn Thảo; Trần Thanh Hải (2019), Khả năng sản xuất của một số nhóm bê lai chuyên thịt trong điều kiện chăn nuôi tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.,Kỷ yếu hội nghị khoa học chăn nuôi - thú y toàn quốc năm 2019, tr. 485-488.
  • [10] Phạm Văn Quyến (2009), Nghiên cứu khả năng sản xuất của bò Droughtmaster thuần nhập nội và bò lai F1 giữa bò lai Droughtmaster với bò lai Sind tại miền Đông Nam bộ.,Luận án tiến sỹ
  • [11] Phạm Văn Quyến (2001), Khảo sát khả năng sinh trưởng và phát triển một số nhóm bò lai hướng thịt tại Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Chăn nuôi Sông Bé.,Luận văn thạc sĩ
  • [12] Phạm Thế Huệ (2010), Khả năng sinh trưởng, sản xuất thịt bò lai Sind, F1 (Brahman X Lai Sind), F1 (C-harolais x Lai Sind) nuôi tại Đắk Lắk.,Luận án tiến sĩ
  • [13] Nguyễn Xuân Trạch; Mai Thị Thơm; Lê Viết Ban (2006), Giáo trình Chăn nuôi trâu bò. ().,
  • [14] Nguyễn Xuân Bà; Đinh Văn Dũng; Nguyễn Thị Mùi; Nguyễn Hữu Văn; Phạm Hồng Sơn; Hoàng Thị Mai; Trần Thanh Hải; Rowan Smith; David Parsons ; Jeff Corfield (2015), Hiện trạng hệ thống chăn nuôi bò sinh sản trong nông hộ ở vùng duyên hải Nam Trung bộ, Việt Nam.,Tạp chí Nông nghiệp và PTNT. S 21, tr. 107-119.
  • [15] Nguyễn Thị Mỹ Linh; Đinh Văn Dũng; Lê Đình Phùng; Nguyễn Xuân Bà (2019), Đánh giá hệ thống chăn nuôi bò sinh sản và năng suất sinh sản của bò cái lai Brahman trong nông hộ huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.,Tạp chí Khoa học . S 128(3D), tr. 95-106.
  • [16] Nguyễn Thanh Hải; Đỗ Hòa Bình (2019), Khả năng sinh trường của bê lai F1 (BBB X Droughtmaster), Droughtmaster thuần, F1 (Angus X Brahman) và Brahman thuần giai đoạn sơ sinh đến 4 tháng tuổi.,Kỷ yếu hội nghị khoa học chăn nuôi - thú y toàn quốc năm 2019. tr. 465-469.
  • [17] Nguyễn Hữu Văn; Nguyễn Hữu Nguyên; Nguyễn Xuân Bà (2012), Nghiên cứu sử dụng một số hỗn hợp thức ăn giàu protein cho bò lai Brahman trong giai đoạn vỗ béo.,Tạp chí Khoa học , S 71(2), tr. 321-333.
  • [18] Nguyễn Đức Hưng; Nguyễn Minh Hoàn; Lê Đình Phùng (2008), Giáo trình chọn giống và nhân giống vật nuôi.,
  • [19] Maarof N. N; Gerhard S. I. (1989), Birth weight and gestation period in Siminental Holstein and ITiesien cattle in Iraq.,The Iraq Journal of Agricultural Sciences. Vol 20 (2), pp. 167-169.
  • [20] Lê Viết Ly; Nguyễn Thiện; Vũ Văn Nội; Vũ Chi Cương; Phạm Kim Cương; Nguyễn Văn Niêm (1995), Tổng hợp kết quả nghiên cứu bò lai hướng thịt.,Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi (1969-1995).
  • [21] Kearl L. C. (1982), Nutrient requirements of ruminants in development countries, International feedstuffs institude.,Utah Agricultural experiment station, Utah State University, Loga, Utah, USA.
  • [22] Dương Nguyên Khang; Lê Huỳnh Nhật Tân; Veerle F.; Els Goossens (2019), Khảo sát khả năng sử dụng thức ăn và tăng trưởng của các giống bò lai BBB, Red Angus và Brahman tại thành phố Hồ Chí Minh.,Kỷ yếu hội nghị khoa học chăn nuôi - thú y toàn quốc năm 2019. tr. 171-174.
  • [23] Dương Nguyên Khang; Bùi Văn Hưng; Thái Quốc Hiếu; Nguyễn Thanh Hải (2019), Khả năng sinh trưởng và thức ăn thu nhận của một số nhóm bò lai hướng thịt tại Tiền Giang.,Kỷ yếu hội nghị khoa học chăn nuôi - thú y toàn quốc năm 2019. tr. 513-517.
  • [24] Đinh Văn Cải (2006), Nghiên cứu chọn lọc và lai tạo nhằm nâng cao khả nâng sản xuất bò thịt ở Việt Nam giai đoạn 2002-2005.,Báo cáo tổng kết đề tài: Chương trình giống cây trồng vật nuôi giai đoạn 2002-2005.
  • [25] Bergh L; Gerhard R. G. (2010), National beef record and improvement scheme annual reports in period f-rom 1993 to 2008 f-rom (ARC) Animal Production Institute, Irene, South Africa.,