Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,147,814
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nuôi trồng thuỷ sản

Liên kết trong nuôi trồng và tiêu thụ cá lồng tại thị trấn Thuận An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

Linking in aquaculture and cage fish consumption in Thuan An town, Phu Vang district, Thua Thien Hue province

Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Trường Đại học Nông lâm, Đại học Huế

2020

3

2029-2037

2855-1256

Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng liên kết trong nuôi trồng và tiêu thụ cá lồng của nông hộ tại thị trấn Thuận An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 02 loại hình hợp tác liên kết chính của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu là hợp tác (liên kết ngang) giữa các hộ tham gia nuôi cá lồng và liên kết dọc giữa hộ nuôi cá lồng với các tác nhân trung gian thông qua chuỗi đó là “Liên kết giữa đại lý bán giống và các hộ nuôi - Liên kết giữa các hộ nuôi và đại lý thu mua - Liên kết giữa các đại lý thu mua đến người tiêu dùng cuối cùng”. Có 04 yếu tố thúc đẩy và 05 yếu tố hạn chế sự liên kết của nông hộ trong quá trình tiêu thụ cá lồng. Các mối liên kết chỉ mang tính tự phát và hình thành dựa trên sự tin tưởng của các quan hệ thân quen, chưa có tổ hợp tác liên kết cụ thể trong hoạt động nuôi cá lồng ở địa bàn nghiên cứu. Các giải pháp cần thiết lúc này là sự tham gia của chính quyền địa phương trong việc phát triển các mối liên kết, tập huấn nâng cao năng lực cho nông hộ để góp phần tăng thu nhập cho người dân, tạo thương hiệu và giải quyết được vấn đề thị trường cho sản phẩm cá lồng tại thị trấn Thuận An.

This study aimed to assess the status of linkage in cage culture and consumption of households in Thuan An town, Phu Vang district, Thua Thien Hue province. The research results showed that there were two main types of cooperative cooperation among farmers in the study area such as cooperation (cross-linkage) between households participating in cage fish farming and vertical linkage between cage farming households and intermediary agent through that chain was “The linkage between seed dealers and farmers - the linkage between farmers and buying agent - the linkage between buying agent to the final consumers”. There were 04 motivating factors and 05 factors that limited the households’ linkage during cage fish consumption. The linkage was spontaneous and formed based on trust and familiarity, there was no specific cooperative group in cage fish farming activities in the study area. The necessary solutions were participation of local authorities in developing linkages, training to improve farmers’ capacity to contribute to increasing households incomes for the people, creating brands and solving commercial issues for fish cage products in Thuan An town.

TTKHCNQG, CVv 471

  • [1] Likert, R. (1932), A technique for the Measurement of Attitudes.,Archives of Psychology, (140), 5 - 55.
  • [2] Phạm Lê Thông, Huỳnh Việt Khải, Tống Yên Dân, Huỳnh Thị Đan Xuân; Khổng Tiến Dũng (2010), Phân phối hiệu quả kỹ thuật , phân phối và kinh tế của việc sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long.,Đề tài khoa học cấp Bộ, trường Đại học Cần Thơ
  • [3] Nguyễn Việt Long; Trần Đức Viên (2016), Thúc đẩy liên kết với người sản xuất trong nông nghiệp.,Tạp chí Tia Sáng, Ấn phẩm báo khoa học và phát triển Bộ Khoa học và Công nghệ, (1)
  • [4] Hồ Quế Hậu (2012), Liên kết giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân ở Việt Nam.,Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà nội.
  • [5] Nguyễn Thị Dương Nga. (2017), Giải pháp tăng cường liên kết trong tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp thuỷ sản chủ yếu tại tỉnh Ninh Bình.,Hà Nội: Khoa kinh tế và phát triển nông thôn - Học viện nông nghiệp Việt Nam
  • [6] (2014), Hợp tác liên kết nông dân trong sản xuất nông nghiệp theo tiếp cận thúc đẩy quyền, tiếng nói, lựa chọn của nông dân: Hiện trạng, khuyến nghị chính sách.,Khai thác từ https://www.oxfamblogs.org/vietnam/wp
  • [7] Lê Thanh Sang Nguyễn Đặng Minh Thảo (2014), Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ tôm xã Tân Duyệt, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.,Tạp chí Khoa học Xã hội thành phố Hồ Chí Minh, 1(197), 22 - 35.