Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,063,417
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Tâm lý học nói chung (gồm cả nghiên cứu quan hệ nguời - máy)

Nguyễn Bá Đạt, Trần Thị Minh Đức, Nguyễn Thị Anh Thư, Bùi Thị Hồng Thái(1), Đỗ Minh Trang

Việc làm, thu nhập và nhu cầu nâng cao chuyên môn của cử nhân tâm lý học chuyên ngành tâm lý học tham vấn

Employment status, income and demandfor professional competence improvement of counseling psychology graduates

Tâm lý học

2021

09

83 - 97

1859-0098

Việc làm, thu nhập và trình độ chuyên môn là ba yếu tố được sử dụng để đánh giá sự phát triển nghề nghiệp và thành công trong cuộc sống của một cá nhân. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu thực trạng việc làm, thu nhập và nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn của cử nhân tâm lý học chuyên ngành tâm lý học tham vấn. Mẫu nghiên cứu gồm 122 cử nhân tâm lý học chuyên ngành tâm lý học tham vấn, tuổi trung bình chung là 27,4 (SD = 2,9); thời gian tốt nghiệp trung bình là 4,7 năm (SD = 4,9). Công cụ khảo sát là bảng hỏi bán cấu trúc, gồm những câu hỏi đóng và câu hỏi mở thu thập thông tin về việc làm, thu nhập và nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn. Tỷ lệ cứ nhân tâm lý học chuyên ngành tâm lý học tham vấn làm việc trong lĩnh vực tham vấn tâm lý là 18%; giáo dục - đào tạo (chiếm 34,4%)), thương mại (chiếm 32,8%), và quản lý nguồn nhân lực (chiếm 4,1%). Thu nhập trung bình một tháng khoảng 13 triệu đồng; 29,5% số mẫu nghiên cứu có nhu cầu học thạc sỹ tâm lý học tham vấn trong thời gian tới. Cử nhân tâm lý học chuyên ngành tâm lý học tham vấn làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau, có nhu cầu được nâng cao trình độ chuyên môn, phục vụ cho công việc và phát triển nghề nghiệp.

Employment, income, and competency are considered as three core elements to evaluate an individual's career development and success in life. The research aims to investigate these elements of counseling psychology graduates. The sample included 122 graduates majoring in Counseling Psychology (Mage = 27.4; SD = 2.9; Mtime after graduation = 4.7; SD = 4.9). Semi-structured questionnaires were used to collect data about participants' employment status, income, and demand for professional competence improvement. The percentage of graduates participating in the counseling field was 18.0%. The participants were also involved in other areas such as education and training (34.4%), commerce (32.8%). and human resources (4.1%). The average salary' was 13 million VND. There were 29.5% of participants want to study for a master's degree relevant to counseling psychology in the near future. Counseling Psychology graduates are working in many fields, and they are willing to acquire more knowledge to meet job requirements and cultivate their careers.

TTKHCNQG, CVv 211