Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,662,135
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Địa chất học

Lưu Hải Tùng(1), Danh Mởn, Đặng Hoà Vĩnh, Phạm Tuấn Nhi, Lê Ngọc Thanh, Đặng Hòa Vĩnh(2)

Đặc điểm hình thành và định hướng sử dụng đất ngập nước huyện cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh

The characteristics of forming factors and orientation of using wetland in Can Gio district, Ho Chi Minh city

Tạp chí Khoa học Đất

2022

66

12-18

2525-2216

Đất ngập nước (ĐNN) huyện Cần Giờ được tạo thành từ tô hợp các yếu tố địa chất - địa mạo, chế độ ngập, thảm thực vật và đất dưới ĐNN. Áp dụng hệ thống phân loại ĐNN của Phan Liêu (2006), kết quả có: 1 đơn vị ở bậc hệ thõng chứa 5 hệ thõng phụ chia thành 7 lớp với 12 lớp phụ có 28 loại. Trong đó, 5 đơn vị ĐNN ở bậc hệ thống phụ được chọn làm định hướng sử dụng cho vùng ĐNN này. Đơn vị ĐNN đầm lầy mặn chiếm 56,2% diện tích tự nhiên được định hướng sử dụng cho việc bảo tồn kết hợp du lịch sinh thái; ĐNN mặt nước mở chiếm 27,2% sử dụng cho việc nuôi trồng thủy sản và giao thông đường thủy; ĐNN đồng thủy triều thấp chiếm 10,53% sử dụng cho dân cư và nuôi trồng thủy sản; ĐNN bãi thủy triều chiếm 2,98% dành cho việc phát triển hệ sinh thái, tăng tính đa dạng sinh học và du lịch; ĐNN đồng thủy triều cao chiếm 1,48% diện tích định hướng sử dụng cho phát triển nông nghiệp như trồng cây ăn trái, hoa màu và lúa.

The wetlands of Can Gio district are formed from a combination of many factors such as geology-geomorphology, inundation, vegetation and soils under wetland. Applying Phan Lieu's wetland classification system (2006), there is 1 unit at system level containing 5 sub-systems divided into 7 classes with 12 sub-classes and 28 types. In which, 5 wetland units of the sub-systems are selected as the orientation of use for this wetland. The saline swampy wetland unit has 56.2% of the natural area, is oriented to use for conservation combined with eco-tourism; the open water wetland unit has 27.2% is used for aquaculture and waterway transport; the low tidal plain unit has 10.53%, is used for residential and aquaculture; the tidal flat wetland unit has 2.98%, used for developing ecosystems, increasing biodiversity and tourism; and the rest is the high tidal plain wetland unit, is used for agricultural development such as fruit plants, subsidiary crops and rice.

TTKHCNQG, CTv 61