



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
69
Nuôi trồng thuỷ sản
BB
Ảnh hưởng của tần suất cho ăn lên kết quả ương cá sủ đất (Protonibea diacanthus Lacepède, 1802) giai đoạn giống
Effect of feeding frequency on the rearing performance of juvenile blackspotted croaker (protonibea diacanthus lacepède, 1802)
Khoa học Công nghệ Thủy sản Nha Trang
2024
2
167-176
1859-2252
Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của tần suất cho ăn lên các chỉ tiêu sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá sủ đất (Protonibea diacanthus) giai đoạn giống nhằm tối ưu hóa quy trình ương và nâng cao hiệu quả sản xuất. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn với 4 tần suất cho ăn (2, 3, 4 và 5 lần/ngày), mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Cá giống có khối lượng và chiều dài ban đầu lần lượt là 0,67 ± 0,07 g và 3,34 ± 0,03 cm, được ương trong hệ thống bể composite 100 L với mật độ 1 con/L trong 28 ngày. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm tốc độ tăng trưởng theo chiều dài và khối lượng đặc trưng (SGRL và SGRW), sinh khối (BM), tỷ lệ sống (SR) và hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR). Kết quả cho thấy tần suất cho ăn có ảnh hưởng rõ rệt đến tất cả các chỉ tiêu nghiên cứu (P < 0,05). Cá được cho ăn 4 - 5 lần/ngày thể hiện các chỉ tiêu tăng trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả sử dụng thức ăn vượt trội so với 2 lần/ngày. Cụ thể, so với nghiệm thức 2 lần/ngày, cá ở nghiệm thức 4 - 5 lần/ngày có SGRL,W, BM và SR cao hơn lần lượt 12,4 - 26,1%, 71,8 - 94,7%, 20,8 - 22,6%, đồng thời có FCR thấp hơn 23,5 - 29,4%. Trong hầu hết các trường hợp, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ tiêu giữa hai nghiệm thức cho ăn 4 và 5 lần/ngày (P < 0,05). Từ kết quả thu được, nghiên cứu đề xuất áp dụng tần suất cho ăn 4 lần/ngày trong ương nuôi cá sủ đất giai đoạn giống, qua đó vừa đảm bảo tối ưu hóa các chỉ tiêu tăng trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả sử dụng thức ăn, vừa tiết kiệm chi phí nhân công so với cho ăn 5 lần/ngày. Kết quả nghiên cứu là tiền đề quan trọng cho việc hoàn thiện quy trình sản xuất giống và ương cá sủ đất, góp phần thúc đẩy phát triển nghề nuôi loài cá biển này một cách hiệu quả và bền vững
This study evaluates the eff ects of feeding frequency on growth performance, survival rate, and feed utilization effi ciency of blackspotted croaker (Protonibea diacanthus) fi ngerlings, aiming to optimize the nursing process and enhance production effi ciency. The experiment was conducted in a completely randomized design with four treatments corresponding to four feeding frequencies (2, 3, 4, and 5 times/day), each treatment being triplicated. Fingerlings with initial weight and length of 0.67 ± 0.07 g and 3.34 ± 0.03 cm, respectively, were stocked in 100 L composite tanks at a density of 1 fi sh/L for 28 days. The monitored parameters included specifi c growth rate in length and weight (SGRL and SGRW), biomass (BM), survival rate (SR), and feed conversion ratio (FCR). The results showed that feeding frequency signifi cantly infl uenced all the investigated parameters (P < 0.05). Fish fed 4 - 5 times/day exhibited superior growth, survival, and feed utilization compared to those fed 2 times/day. Specifi cally, compared to the treatment of 2 feedings/day, fi sh in the treatments of 4 - 5 feedings/day had 12.4 - 26.1% higher SGRL and SGRW, 71.8 - 94.7% higher BM, 20.8 - 22.6% higher SR, and 23.5 - 29.4% lower FCR. In most of the evaluated parameters, no statistically signifi cant diff erences were found in the parameters between the treatments of 4 and 5 feedings/day. Based on the obtained results, the study suggests applying a feeding frequency of 4 times/day in nursing blackspotted croaker fi ngerlings, thereby optimizing growth performance, survival rate, and feed utilization effi ciency while saving labor costs compared to feeding 5 times/day. The research fi ndings provide a crucial foundation for refi ning the seed production and nursery rearing protocols of blackspotted croaker, contributing to the effi cient and sustainable development of aquaculture for this high-value species.
TTKHCNQG, CVv 400